Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn ngữ văn 12
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông môn ngữ văn 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 1 Môn ngữ văn Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề. I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm) Câu 1 (2 điểm): Những hiểu biết của anh chị về hoàn cảnh ra đời bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. Câu 2 (3 điểm) Anh (chị) hãy viết một đoạn văn với độ dài khoảng 1 trang giấy thi bàn về “Lời ăn tiếng nói của học sinh văn minh, thanh lịch”. II. PHẦN DÀNH CHO THÍ SINH TỪNG BAN (5 điểm) Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó. Câu 3a : chương trình chuẩn (5 điểm) Một nét độc đáo của truyện “Chiếc thuyền ngoài xa” là dựng lên một tình huống có nhiều yếu tố bất ngờ, mang ý nghĩa khám phá về cuộc sống với những triết lí sâu sắc. Câu 3b : chương trình nâng cao (5 điểm) Phân tích những ẩn dụ nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Minh Châu qua truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”. Gîi ý lµm bµi. I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm) Câu 1 (2 điểm) - Sau chiến thắng Điện Biên Phủ, hòa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới.(1 điểm) - Tháng 10 năm 1954, các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô, những người kháng chiến từ căn cứ miền núi về lại miền xuôi. Cuộc chia tay lịch sử ấy đem lại cảm hứng cho Tố Hữu viết bài Việt Bắc.(1 điểm) Câu 2 (3 điểm) Yêu cầu + Đoạn văn phải đảm bảo về hình thức: Viết hoa chữ cái đầu, thụt đầu dòng và chấm câu khi kết thúc đoạn. + Đoạn văn sử dụng chủ yếu thao tác lập luận bình luận và phối hợp một số thao tác khác để giải quyết vấn đề, + Đoạn văn có thể viết tất cả các mặt của vấn đề như: lời nói, hành vi, quan hệ, ứng xử, …Hoặc cũng có thể chỉ viết về một khía cạnh là cách nói năng + Đoạn văn phải nêu bật hai nội dung cơ bản sau: - Thực trạng về cách nói năng của học sinh hiện nay. - Đề xuất cách nói năng văn minh, thanh lịch (có thể nêu ý nghĩa và hướng tu dưỡng, rèn luyện.) II. PHẦN DÀNH CHO THÍ SINH TỪNG BAN (5 điểm) Câu 3a : chương trình chuẩn (5 điểm) YÊU CẦU 1/- Về kiến thức: thể hiện được những kiến thức chính xác, cụ thể về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa. 2/- Về kĩ năng: vận dụng thích hợp kiến thức đọc – hiểu về tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa và các thao tác lập luận cần thiết để xây dựng một bài nghị luận có kết cấu chặt chẽ về luận điểm, luận cứ, có tính minh xác về hành văn. 3/- Về nội dung:Bài làm cần trình bày một số y cơ bản sau a)- Một nghệ sĩ nhiếp ảnh đi săn tìm cái đẹp lại phát hiện ra cái không đẹp đằng sau cái vẻ bề ngoài tưởng là đẹp. ý nghĩa: - Cái đẹp có sẵn trong cuộc sống. Nhưng phải biết kiên trì tìm kiếm mới có được. - Có những cái chỉ đẹp khi được chiêm ngưỡng từ xa. - Giữa hình thức bên ngoài và nội dung bên trong không phải bao giờ cũng thống nhất. Đừng nhầm lẫn hiện tượng cới bản chất. - Cái đẹp có thể đem dến cho người nghệ sĩ nhiều xúc cảm tích cực, nhưng không thể vì nó mà làm ngơ trước những sự thật tàn nhẫn của cưộc đời. b)-Những người đàn ông tốt bụng nhiệt tình giúp đỡ người đàn bà giải thoát nỗi bất hạnh nhưng lại bị từ chối. Ý nghĩa: - Phải biết đặt đối tượng vào hoàn cảnh cụ thể mới hiểu đúng được nó. - Không nên nhìn cuộc sống hời hợt, một chiều. - Giải quyết những đau khổ và bất công đâu thể chỉ dựa trên lòng tốt và luật pháp. ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 2 Môn ngữ văn Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề. A. Phần chung: Cho tất cả thí sinh (5.0 điểm) Câu 1: (2 điểm) Anh (Chị) hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Lỗ Tấn Câu 2: (3 điểm) Viết một bài văn ngắn (từ 10 – 15 câu) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng: Đâu đó trong giờ học, vẫn có những bạn học sinh nói chuyện riêng, không chú ý nghe thầy cô giảng bài. B. Phần riêng (5.0 điểm) Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (3a hoặc 3b) Câu 3a: Theo chương trình chuẩn (5.0 điểm) Phân tích tâm trạng nhân vật Tràng trong truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân. Câu 3b: Theo chương trình nâng cao (5.0 điểm) Qua đoạn trích trong truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” của Tô Hoài ở sách giáo khoa Ngữ văn 12 nâng cao, tập 2; anh (chị) hãy phân tích diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài. Gîi ý lµm bµi. A. Phần chung Câu 1: (2.0 điểm) a. Yêu cầu và kiến thức Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau đây: - Lỗ Tấn (1881 – 1936) tên khai sinh là Chu Thụ Nhân quê ở Chiết Giang, Trung Quốc. - Ông ôm ấp nguyện vọng học thuốc từ khi còn nhỏ và được sang Nhật học, nhưng Lỗ Tấn đã nhận thấy chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần nên ông đã chuyển sang viết văn. - Ông là nhà văn cách mạng có ảnh hưởng lớn trên văn đàn Trung quốc thế kỉ XX. - Các tác phẩm của Lỗ Tấn thường tập trung vào chủ đề: Phê phán bệnh tinh thần kìm hãm sự phát triển của đất nước Trung Hoa lúc bấy giờ, từ đó kêu gọi đồng bào tìm kiếm phương thuốc để cứu dân tộc. - Tác phẩm tiêu biểu: Các tập truyện ngắn: Gào thét, Bàng hoàng, Chuyện cũ viết theo lối mới…; Tạp văn: Nấm mồ, Cỏ dại, Gió nóng. Câu 2: (3.0 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận, xã hội; bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về chính tả, dùng từ và ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cachs khác nhau nhưng cần nêu bật được các ý chính sau: - Nội dung có thể xoay quanh ý kiến về tác hại của nói chuyện riêng trong giờ học; ý thức chưa tốt, không nghe giảng, không hiểu bài, ảnh hưởng đến người khác. - Rút ra bài bài học cho bản thân. B. Phần riêng Câu 3a: Theo chưong trình chuẩn (5.0 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng Thí sinh biết vận dụng khả năng đọc - hiểu để làm bài văn nghị luận văn học phân tích nhân vật trong tác phẩm văn xuôi; kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức Trên cơ sở nắm vững tác phẩm “Vợ nhặt” của Kim Lân, nghệ thuật xây dựng nhân vật, thí sinh có thể triển khai theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần nêu được các nội dung cơ bản sau: - Sự kiện bất ngờ “nhặt” được vợ đã làm thay đổi cuộc đời, số phận của Tràng. Có được vợ, Tràng như đã thành một con người khác với những biểu hiện tâm trạng như: Lo lắng, vui mừng, hạnh phúc và ý thức về bổn phận trách nhiệm đối với gia đình trong Tràng trỗi dậy. - Nghệ thuật diễn tả tâm trạng nhân vật chân thực, sinh đọng, tinh tế. - Qua sự biến đổi tâm trạng của nhân vật Tràng, thấy được vẻ đẹp tâm hồn, tính cách nhân vật (tình thương, niềm khao khát hạnh phúc, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai), tình cảm nhân đạo của nhà văn dành cho người lao động nghèo khổ. ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 3 Môn ngữ văn Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề. I. Phần chung cho tất cả thí sinh: Câu 1: ( 2 điểm ) Nêu ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu. Câu 2: ( 3 điểm ) Bác Hồ từng nói “Dân ta phải biết sử ta” nhưng theo thống kê gần đây của Bộ GD & ĐT thì thí sinh thi môn lịch sử trong các kì thi Tốt nghiệp cũng như Đại học có điểm kém rất cao.Thử viết một bài viết ngắn ( không quá 300 từ ) trình bày một số nguyên nhân của thực trang trên. II. Phần riêng cho thí sinh học theo từng chương trình: Câu 3a: ( 5 điểm ) ( Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn ) Cảm nhận của anh, chị về đoạn thơ sau đây trong bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu: Ta về, mình có nhớ ta Ta về, ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. ( Theo Ngữ văn 12, tập một, sách giáo khoa chương trình chuẩn, NXB Giáo dục, trang 111) Câu 3b: ( 5 điểm ) ( Dành cho thí sinh học chương trình nâng cao ) Giá trị nhân đạo sâu sắc trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân. Gîi ý lµm bµi. I. Phần chung cho tất cả các thí sinh: Câu 1: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải nêu được những ý cơ bản sau đây: - Chiếc thuyền ngoài xa: Là chiếc thuyền có thật trong cuộc đời, là không gian sinh sống của gia đình làng chài, ở đó, họ có một lũ con và cuộc sống khó khăn đói kém đã làm con người thay đổi tâm tính. Tất cả những diều đó, nếu nhìn từ xa, ở ngoài xa thì sẽ không thấy được. ( 1 điểm ). - Chiếc thuyền ngoài xa còn là sự đơn độc của con thuyền nghệ thuật trên đại dương cuộc sống, sự đơn độc của con người trong cuộc đời, chính sự đơn độc, thiếu chia sẻ là nguyên nhân của sự bế tắc và lầm lạc. ( 1 điểm ). Câu 2: Thí sinh viết một bài văn ( có hạn định số từ ) theo kiểu văn bản nghị luận (bàn) và chỉ bàn về nguyên nhân của thực trạng HS thi vào các trường Đại học hoặcc thi Tốt nghiệp bộ môn Lịch sử có điểm kém rất cao. Sau đây là một số gợi ý của người ra đề ( mang tính tham khảo): - Thực trạng của việc dạy và học môn Lịch sử hiện nay ở trường phổ thông (0,5 điểm). - Nêu một số nguyên nhân chính: ( 2 điểm) + Do quan niệm chạy theo một số ngành “hàng hiệu” của đại bộ phận phụ huynh và học sinh khi quyết định thi vào các trường ĐH & CĐ. + Nhà nước không có đủ kinh phí để tổ chức những buổi học Lịch sử mang tính thực tế bằng cách đi tham quan, dã ngoại…-> tiết Lịch sử thiếu sinh động, gây chán nản ở học sinh. + Thời lượng dành cho môn Lịch sử ở trường PT không nhiều mà khối lượng kiến thức thì đồ xộ (bao gồm Lịch sử Việt Nam và Lịch sử thế giới) nên GV Lịch sử chỉ truyền đạt cho HS theo kiểu “cưỡi ngựa xem hoa”……. (Mỗi ý HS có thể đưa vài ví dụ cụ thể) - Đưa ra một số nhận xét, đánh giá về thực trạng trên (0,5 điểm) II. Phần riêng cho thí sinh học theo từng chương trình: Câu 3a: (Dành cho thí sinh học theo chương trình chuẩn) * Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận và vận dụng khả năng đọc hiểu để phát biểu cảm nhận về đoạn thơ trữ tình. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. * Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu, thí sinh trình bày những cảm nhận của mình về đoạn thơ mà đề ra - Về nội dung: + Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc với vẻ đẹp đa dạng trong thời gian, không gian khác nhau. + Con người Việt Bắc gắn bó hài hòa với thiên nhiên thơ mộng. - Về nghệ thuật: + Hình ảnh đối xứng, đan cài, hòa hợp. + Giọng điệu ngọt ngào, sâu lắng, thiết tha,… ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 4 Môn ngữ văn Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề. I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) Câu I. (2,0 điểm) Nêu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm “Vợ nhặt” (Kim Lân). Câu II. (3,0 điểm) Viết một đoạn văn ngắn thể hiện quan niệm của anh (chị) về lòng nhân đạo. II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (câu III.a hoặc III.b) Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm) Nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu. Câu III.b. Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm) Trình bày suy nghĩ của anh/ chị về nhân vật Việt trong “ Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi. Gîi ý lµm bµi. I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) Câu I. (2,0 điểm) a) Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau, song cần nêu được các ý chính sau: Tiền thân của truyện ngắn Vợ nhặt là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”- được viết ngay sau Cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản thảo. Sau khi hoà bình lập lại (1954) Kim Lân dựa vào một phần cốt truyện cũ để viết truyện ngắn này. Câu II. (3,0 điểm) a) Yêu cầu về kỹ năng: - Chỉ viết một đoạn văn - Viết đúng kiểu văn bản nghị luận - Nghị luận phải hướng về lòng nhân đạo b) Yêu cầu về kiến thức: Tuỳ thuộc vào quan niệm riêng, thí sinh có cách trình bày khác nhau. Sau đây là một vài ý tham khảo: - Đoạn văn phải thể hiện rõ thế nào là lòng nhân đạo. - Đưa ra một vài ví dụ về hoàn cảnh mà ta cần thể hiện lòng nhân đạo. - Xót thương và tìm cách giúp đỡ - Lòng nhân đạo cần được phát huy rộng rãi. II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm) a) Yêu cầu về kỹ năng: Biết cách làm bài nghị luận, kiểu bài phân tích nhân vật văn học. Kết cấu bài viết chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt… b) Yêu cầu về kiến thức: Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài, thí sinh cần làm rõ những ý cơ bản sau: - Sinh ra trong một gia đình khá giả nhưng người đàn bà hàng chài lại có ngoại hình xấu. Cuộc sống lam lũ, vất vả, lo toan khiến những nét thô kệch càng trở nên đậm nét. - Tâm hồn cao đẹp của người đàn bà hàng chài: có sức chịu đựng, nhân hậu, bao dung, giàu đức hy sinh và lòng vị tha. + Khi bị chồng đánh, chị nhẫn nhục chịu đựng, không kêu rên, không chống trả, nhưng cũng không chạy trốn. Chị coi đó là lẽ đương nhiên vì trong cuộc mưu sinh ở biển cần có người đàn ông biết nghề, khoẻ mạnh. + Chị là người rất tự trọng, không muốn bất cứ ai chứng kiến, thương xót cho mình. + Khi ở toà án huyện, người đàn bà đã đem đến cho Đẩu và Phùng những xúc cảm mới: * Chị chấp nhận đau khổ, sống cho các con chứ không phải cho mình. * Cách ứng xử nhân bản: bị chồng đánh, chỉ xin chồng đánh ở trên bờ, đừng để các con nhìn thấy. Chị đã cảm nhận và san sẻ nỗi đau với chồng, cảm thông và tha thứ cho chồng. Trong khổ đau, người đàn bà vẫn chắc lọc được niềm hạnh phúc nhỏ nhoi. - Câu chuyện của người đàn bà giúp ta thấu hiểu: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn nhận sự việc, hiện tượng của cuộc sống. ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 5 Môn ngữ văn Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề. Phần chung cho tất cả thí sinh : Câu 1 : (2 điểm) Tóm tắt truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn (phần trích trong sách giáo khoa Ngữ văn 12, tập hai, NXB Giáo dục, 2008). Câu 2 : (3 điểm) Người Trung Quốc có câu : “Việc hôm nay chớ để ngày mai”. Hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 400 từ trở lại) bàn luận về câu nói trên. Phần riêng. Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó. ( câu 3a hoặc 3b). Câu 3a (Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn) : (5 điểm) Phân tích giá trị nhân đạo của truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. Câu 3b ( Dành cho thí sinh học chương trình nâng cao) : (5 điểm) Phân tích giá trị tư tưởng của tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) để làm nổi rõ ý nghĩa của sự sống khi đối mặt với cái chết. Gîi ý lµm bµi. I.Phần chung cho tất cả thí sinh : Câu 1 : a). Thí sinh viết một đoạn văn ngắn gọn tóm tắt những nội dung cơ bản của truyện ngắn Thuốc (Lỗ Tấn). Cần phải đảm bão những nội dung sau : Sáng sớm mùa thu, lão Hoa, chủ quán trà đến pháp trường mua thuốc chữa bệnh lao cho con. Thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du. Bà Hoa cho can ăn bánh với niềm tin chắc rằng con sẽ hết bệnh nay mai. Những người khách trong quán trà bàn về thuốc, về hạ Du và cho rằng Hạ Du là điên. Buổi sáng thanh minh năm sau, bà Hoa và bà mẹ Hạ Du cùng đến thăm mộ con, họ đồng cảm và ngạc nhiên khi thấy vòng hoa trên mộ của Hạ Du. Câu 2 : a). Yêu càu về kĩ năng. Thí sinh thể hiện biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bài làm có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp và phong cách ngôn ngữ. b). Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lí, thiết thực, chặt chẽ và có sức thuyết phục. Cần nêu được các ý sau : Câu nói thể hiện tác phong lao động, tính khẩn trương và tinh thần hăng say trong lao động. Câu nói thể hiện một quan niệm đúng đắn, hiện đại phù hợp với lý tưởng sống trong thời đại ngày nay. Câu nói là bài học cho tất cả mọi người để lao động và sống, đồng thời bắt kịp với bước tiến của thời đại. Phần riêng Câu 3a : (Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn) a). Yêu cầu kĩ năng - Viết đúng thao tác phân tích và đúng kiểu bài văn nghị luận văn học. - Chỉ ra và phân tích được những đặc điểm thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài. b). Yêu cầu về nội dung Thí sinh cần phải phân tích làm rõ các nội dung thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm như sau : Trước hết, Vợ chồng A Phủ tập trung tố cáo tội ác bọn thống trị chúa đất phong kiến và thực dân pháp vùng Tây Bắc đang chà đạp lên quyền sống của con người. Thông qua Vợ Chồng A Phủ, Tô Hoài thể hiện niềm cảm thông sâu sắc với những người dân bị áp bức và khốn khổ. Một phương diện khác, Vợ Chồng A Phủ là bản ca ca ngợi, đề cao khát vọng sống của con người ( Mị và A Phủ ). Con đường giải phóng con người ra khỏi gông cùm nô lệ - làm cách mạng - được tìm thấy trong Vợ Chồng A Phủ. ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 6 Môn ngữ văn Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề. I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5.0 ĐIỂM) Câu I: (2.0 điểm) Anh/chị hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của nhà văn Lỗ Tấn. Câu II: (3.0 điểm) Nhạc sĩ S.Gu-nô người Pháp nói:Năm hai mươi tuổi tôi nói: “Tôi và Mô-da”.Năm ba nươi tuổi,tôi nói: “Mô-da và tôi”.Năm bốn mươi tuổi,tôi nói: “Chỉ có Mô-da”. Trình bày trong một bài văn ngắn (không quá 400 từ) suy nghĩ của anh/chị về câu nói trên. II.PHẦN RIÊNG (5.0 ĐIỂM) Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó. (Câu IIIa hoặc IIIb) Câu IIIa.Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc Quân xanh màu lá dữ oai hùm Mặt trừng gửi mộng qua biên giới Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành (Ngữ văn 12,tập một,NXB Giáo dục,2008,tr.89) Câu IIIb. Theo chương trình Nâng cao (5.0 điểm) Phân tích sự thay đổi tâm trạng của nhân vật Hồn Trương Ba khi phải sống nhờ than xác anh hàng thịt trong đoạn trích của vở kịch Hồn Trương Ba,da hàng thịt của tác giả Lưu Quang Vũ (Ngữ văn 12 Nâng cao,tập một). Gîi ý lµm bµi. I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH : Câu I: (2.0 điểm) A.Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau,song cần nêu bật được các ý chính sau đây: -Lỗ Tấn (1881-1936) tên khai sinh là Chu Thụ Nhân,quê ở Chiết Giang,Trung Quốc. -Ông ôm ấp nguyện vọng học nghề thuốc từ khi còn nhỏ và được sang Nhật học,nhưng Lỗ Tấn đã nhận thấy chữa bệnh thể xác không quan trọng bằng chữa bệnh tinh thần nên ông đã chuyển sang viết văn. -Ông là nhà văn cách mạng có ảnh hưởng lớn trên văn đàn Trung Quốc thế kỉ XX. -Các tác phẩm của Lỗ Tấn thường tập trung vào chủ đề:Phê phán căn bệnh tinh thần kìm hãm sự phát triển của đất nước Trung Hoa lúc bấy giờ,từ đó kêu gọi đồng bào kiếm tìm phương thuốc để cứu dân tộc. -Tác phẩm tiêu biểu của Lỗ Tấn:các tập truyện ngắn Gào thét,Bàng hoàng,Chuyện cũ viết lại,…;tạp văn Nấm mồ,Cỏ dại,Gió nóng,… B.Cách cho điểm: -Điểm 2:Đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên,có thể còn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 1:Trình bày được một nửa yêu cầu trên,còn mắc một số lỗi diễn đạt. -Điểm 0:Hoàn toàn lạc đề. Câu II: (3.0 điểm) A.Yêu cầu về kĩ năng Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội;bài làm có kết cấu chặt chẽ,diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi về chính tả,dùng từ và ngữ pháp. B.Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra nhiều ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần hợp lí ,thiết thực ,chặt chẽ và có sức thuyết phục.Cần nêu bật được các ý sau: -Sự trưởng thành trong nhận thức,bài học về đức tính khiêm tốn của mỗi con người. -Nhận thức cuộc sống theo chiều dài của sự chiêm nghiệm,càng trải nghiệm trong cuộc sống,con người càng chín chắn hơn trong nhận thức. -Bài học về sự khiêm tốn,thận trọng và chín chắn,không nên chủ quan,phiến diện khi đánh giá con người và đời sống,luôn tu dưỡng rèn luyện để trở thành con người toàn vẹn. II.PHẦN RIÊNG: Câu IIIa.Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm) A.Yêu cầu về kĩ năng Thí sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học phân tích tác phẩm trữ tình;bài làm có kết cấu chặt chẽ,diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi về chính tả,dùng từ và ngữ pháp. B.Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh dựa trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng,phát hiện và phân tích những đặc sắc về nghệ thuật (cách dùng từ Hán Việt,xây dựng hình ảnh,…)để làm nổi bật giá trị của đoạn thơ.Thí sinh có thể triển khai theo nhiều hướng khác nhau nhưng cần nêu được những nội dung cơ bản sau: -Hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến:là những anh hùng trận mạc nhưng cũng là những tâm hồn lãng mạn,những trái tim khao khát,rạo rực yêu thương,đầy mơ mộng. -Hình ảnh người lính Tây Tiến chói ngời vẻ đẹp lí tưởng,coi cái chết nhẹ tựa long hồng.Lời thơ nói về hi sinh,mất mát nhưng không bi lụy mà mang đậm chất bi tráng. -Nghệ thuật dùng từ Hán Việt,bút pháp lãng mạn. ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 7 Môn ngữ văn Thời gian làm bài:150 phút, không kể thòi gian giao đề. I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) Câu 1: ( 2,0 điểm) Anh / chị hãy tóm tắt ngắn gọn truyện Thuốc của Lỗ Tấn . Câu 2: (3, 0 điểm) Viết một bài văn ngắn ( không quá 400 từ ) nêu suy nghĩ của anh / chị về ý kiến sau của Ăng -ghen: “Trang bị quý nhất của con người là khiêm tốn và giản dị ”. II. PHẦN RIÊNG ( 5, 0 điểm) Thí sinh học chương trình nào thì chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó ( câu 3a hoặ 3b) Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn ( 5,0 điểm) Cảm nhận của anh/ chị về đoạn thơ sau đây sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu: Ta về mình có nhớ ta Ta về , ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung … (Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, trang109) Câu 3b: Theo chương trình Nâng cao ( 5,0 điểm) Vẻ đẹp của dòng sông Hương trong bài bút kí Ai đã đặt tên cho dòng sông? Của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Gîi ý lµm bµi. I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) Câu 1: ( 2,0 điểm) Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng phải nêu được những tình tiết chính sau: - Sáng sớm mùa thu, lão Hoa Thuyên, chủ quán trà đến pháp trường mua thuốc chữa bệnh cho con . Thuốc là chiếc bánh bao tẩm máu của người chiến sĩ cách mạng Hạ Du .(0,5 điểm) - Bà Hoa cho con ăn bánh với niềm tin chắc chắn con sẽ khỏi bệnh. (0,5 điểm) - Những người khách trong quán trà bàn về thuốc, về Hạ Du và cho anh là điên.(0,5 điểm) - Buổi sáng bình minh năm sau, bà Hoa và mẹ Hạ Du cùng đến thăm mộ con, họ đồng cảm và ngạc nhiên khi thấy vòng hoa trên mộ Hạ Du.(0,5 điểm) Câu 2 : (3 điểm) a. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội có kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả , lỗi dùng từ và ngữ pháp. b. Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu bật được các ý chính sau: -Nhấn mạnh và khẳng định phẩm chất tốt đẹp của con người là sự khiêm tốn và giản dị. Nó giúp con người tránh khỏi thói hợm hĩnh, kiêu ngạo để hoàn thiện mình. -Con người nên học lối sống khiêm tốn và giản dị để hoà đồng với xã hội, với mọi người. Giản dị trong cách sống, trong hành động, ngôn ngữ… II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) Câu 3a: Theo chương trình chuẩn (5,0 điểm) a.Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận và vận dụng khả năng đọc-hiểu để phát biểu cảm nhận về đoạn thơ trữ tình. Kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp. b.Yêu cầu về kiến thức: Trên cơ sở những hiểu biết về bài thơ Việt Bắc của nhà thơ Tố Hữu, thí sinh cần trình bày được những cảm xúc, ấn tượng về cảnh sắc thiên nhiên và con người Việt Bắc qua đoạn thơ. - Về nội dung: + Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc với vẻ đẹp đa dạng trong thời gian, không gian khác nhau. + Con người Việt Bắc luôn gắn bó hài hòa với thiên nhiên thơ mộng. - Về nghệ thuật: + Hình ảnh đối xứng, đan cài, hòa hợp. + Thể thơ lục bát đậm đà màu sắc dân tộc. + Giọng điệu ngọt ngào, sâu lắng, thiết tha … ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 8 Mô
File đính kèm:
- Suu tam 27 de on thi TN nam 2009.doc