Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học: 2008-2009 môn : ngữ văn thời gian làm bài: 150 phút

doc4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1101 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm học: 2008-2009 môn : ngữ văn thời gian làm bài: 150 phút, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD-ĐT QUẢNG NAM ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT
TRƯỜNG HUỲNH THÚC KHÁNG Năm học: 2008-2009
 MÔN : NGỮ VĂN 
 Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
 (ĐỀ THAM KHẢO) 
 ----------------------------------------------------------------
I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ HỌC SINH: (5điểm)
Câu 1: (2 điểm)
 “Thuốc” là một nhan đề truyện đa nghĩa.Anh (chị )hãy giải thích những ý nghĩa đó.
Câu 2: (3 điểm)
 Anh (chị) hiểu như thế nào về danh ngôn: “Hiểu biết là điều còn lại sau khi người ta đã quên hết”.
II.PHẦN RIÊNG :(5 điểm)
Học sinh học chương trình nào chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (câu 3a hoặc câu 3b)
Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn ( 5 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
Câu 3b: Theo chương trình Nâng cao.(5 điểm)
 Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong bài thơ “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên :
 “Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
 Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
 Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
 Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.
 
 Con nhớ anh con, người anh du kích 
 Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn
 Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
 Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con.

 Con nhớ em con, thằng em liên lạc
 Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
 Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc
 Mười năm tròn!Chưa mất một phong thư.
 
 Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
 Năm con đau, mế thức một mùa dài.
 Con với mế không phải hòn máu cắt
 Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.
 ( Theo Ngữ Văn 12, Tập một, 
 ban KHXH&NV, NXB Giáo dục, trang 104) 
SỞ GD-ĐT QUẢNG NAM ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT 
TRƯỜNG HUỲNH THÚC KHÁNG Năm học: 2008-2009
 -----------------------------------------------------------
I.PHẦN CHUNG CHO THÍ SINH CẢ HAI BAN: ( 5 điểm)
Câu 1:(2 diểm)
 a/ Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải nêu được những ý cơ bản sau: 
-“Thuốc” là một nhan đề đa nghĩa. Trước hết nó được hiểu đúng theo nghĩa đen, ấy là thứ thuốc chữa bệnh lao của những người Trung Quốc lạc hậu, u mê. Một cách chữa bênh đầy mê tín- lấy máu người để chữa bệnh lao. Rốt cuộc, con bệnh vẫn chết. Đó không phải là thuốc chữa bệnh mà là thuốc độc
- Nhưng không chỉ có vậy. “Thuốc” đề cập đến một vấn đề khác sâu xa hơn và khái quát hơn, đó là sự u mê, đớn hèn, mông muội về chính trị- xã hội của quần chúng và bi kịch không được hiểu, không được ủng hộ của những người cách mạng tiên phong.
b/ Cách cho điểm :
- Điểm 2: Đáp ứng yêu cầu trên, có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 1: Chỉ đáp ứng được một trong hai ý trên hoặc có nêu cả hai ý nhưng không đầy đủ, còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 0: Sai hoàn toàn về kiến thức hoặc chưa làm được gì.
Câu 2: (3 điểm) 
a/ Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ;không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
b/ Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải nêu dược những ý cơ bản sau:
- Trình bày quan niệm của bản thân về hiểu biết trong câu danh ngôn. 
- Cần cắt nghĩa cho rõ nội dung có vẻ mâu thuẫn giữa hiểu biết và cái còn lại sau khi đã quên hết.
 + Phần hiểu biết thật sự có giá trị ở mỗi con người không phải là những kiến thức ghi nhớ máy móc, sao chép mà là những kiến thức đã được sàng lọc thành vốn liếng riêng của bản thân .( Dĩ nhiên là danh ngôn trên không hề phủ nhận việc học hỏi tích luỹ kiến thức và càng không phủ nhận việc ghi nhớ những kiến thức quan trọng.)
 +Việc tích luỹ kiến thức phải là một quá trình chuyển hoá từ hiểu biết chung mọi mặt thành một thứ vốn liếng riêng, một thứ bản lĩnh trí tuệ của bản thân. 
- Tiêu chuẩn đánh giá trình độ hiểu biết của một người không phải ở khối lượng kiến thức đã thu lượm mà là ở chất lượng kiến thức đã được chuyển hoá thành vốn liếng từng người.
- Danh ngôn trên là một lời giáo huấn , một kết luận có giá trị tổng kết sâu sắc cho mỗi con người chúng ta trên con đường học tập, nghiên cứu, lao động sáng tạo.
c/Cách cho điểm :
- Điểm 3: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 2: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 1:Bài quá sơ sài, diễn đạt yếu hoặc bài có phần tản mạn.
- Điểm 0: Chưa làm được gì.
II.PHẦN RIÊNG:(5 điểm)
Câu 3a:
a/ Yêu cầu về kĩ năng:
 Biết cách làm bài nghị luận văn học về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. Kết cấu bài chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết rõ ràng,cẩn thận.
b/ Yêu cầu về kiến thức: 
 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, tập trung vào những khía cạnh nào mà mình tâm đắc nhất. Điều quan trọng đê xác định chất lượng của bài làm là ở chiều sâu của sự cảm nhận chứ không phải chỉ ở số lượng ý.
 Trên cơ sở những hiểu biết chắc chắn về truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành ( hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm...), thí sinh lựa chọn, phân tích những chi tiết tiêu biểu để làm bật những hiểu biết và cảm xúc của mình về hình tượng cây xà nu trong tác phẩm này.
 Đại thể những ý chính cần làm rõ:
* Cây xà nu là hình tượng xuyên suốt, được miêu ta công phu, đậm nét trong toàn bộ tác phẩm (đặc biệt là ở phần mở đầu và kết thúc tác phẩm miêu tả rừng xà nu đầy chất thơ hùng tráng: “đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”).
* Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống của nhân dân làng Xô Man.
 -Trong những sinh hoạt ( Tnú cầm đuốc xà nu soi cho Dít giần gạo, lũ trẻ làng Xô Man mặt lem luốc khói xà nu...)
 -Trong những sự kiện trọng đại của dân làng ( giặc đốt hai bàn tay Tnú bằng giẻ tẩm nhựa xà nu, lửa xà nu soi rõ xác của những tên lính giặc,...)
* Cây xà nu là biểu tượng cho cuộc sống và phẩm chất cao đẹp của người Xô Man.
 -Cây xà nu ham ánh sáng của khí trời cũng như dân Xô Man ham tự do;
 -Cây xà nu phải chịu nhiều đau thương bởi quân thù tàn bạo cũng như người Xô Man nhiều người bị chúng giết hại 
 -Cây xà nu có sức sống mãnh liệt không gì tàn phá nổi cũng như các thế hệ dân làng Xô Man kế tiếp nhau đứng dậy chiến đấu.
 * Qua hình tượng cây xà nu, người đọc hiểu biết thêm cuộc sống của đồng bào Tây Nguyên và nhất là thêm yêu quý, tự hào về những phẩm chất cao đẹp của họ.
c/Cách cho điểm:
 -Điểm 5: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên , cảm nhận sâu sắc, dẫn chứng chọn lọc, phong phú và chính xác; văn viết có cảm xúc; có thể còn một vài sai sót không đáng kể.
 -Điểm 3-4: Nắm chắc nội dung cơ bản của của tác phẩm, nhưng cảm nhận chưa sâu sắc, phân tích còn có phần lúng túng; đã nêu được phần lớn số ý ở mục b; dẫn chứng đầy đủ, nhưng có chỗ chưa tiêu biểu; diễn đạt tương đối tốt. Chữ viết khá cẩn thận.
 - Điểm 2: Chưa nắm rõ tác phẩm, phân tích quá sơ sài hoặc chỉ kể lể dài dòng; diễn đạt còn yếu .Chữ viết cẩu thả.
 - Điểm 1: Tuy có viết về tác phẩm, nhưng sai lạc hoàn toàn cả nội dung và phương pháp. 
Câu 3b:
a/Yêu cầu về kĩ năng: 
 Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một đoạn thơ, bài thơ, kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.Chữ viết rõ ràng, cẩn thận.
b/ Yêu cầu về kiến thức:
 Trên cơ sở có những hiểu biết nhất định về nhà thơ Chế Lan Viên và bài “Tiếng hát con tàu”, học sinh cảm nhận và phân tích những đặc sắc nghệ thuật để làm bật giá trị nội dung của đoạn thơ ở đề bài.
*Về nghệ thuật: 
 Các thủ pháp xây dựng hình ảnh, lối so sánh, biện pháp trùng điệp, giọng điệu thiết tha chân thành...
*Về nội dung:
 - Ở khổ đầu của đoạn thơ: Khát vọng trở về với nhân dân như là trở về với ngọn nguồn của sự sống.
 -Ở ba khổ còn lại: Nỗi nhớ và lòng biết ơn của nhà thơ về những hy sinh thầm lặng, lớn lao của nhân dân.
 ( Học sinh có thể phân tích và trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn rằng có lí lẽ, nhất quán và đặc biệt là phải bám sát văn bản đoạn thơ).
c/ Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng được các yêu cầu đã nêu trên, hoặc tuy ý chưa thật đầy đủ nhưng có sự cảm nhận tinh tế ở một số điểm, văn viết có cảm xúc.Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
 - Điểm 4: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể mắc một số sai sót nhỏ.
 - Điểm 3: Tỏ ra hiểu nội dung chính của đoạn thơ. Trình bày được khoảng một nửa số ý nêu trên, hoặc có nêu được ý nhưng phân tích sơ sài.Văn chưa trôi chảy nhưng diễn đạt được ý, không mắc nhiều lỗi diễn đạt.Chữ viết rõ ràng.
 - Điểm 2: Chưa nắm được nội dung cơ bản của đoạn thơ, phân tích quá sơ sài, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt.Chữ viết cẩu thả.
 - Điểm 1: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.
 - Điểm 0: Không viết gì hoặc viết mà không liên quan đến đề bài.
** Khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
 -------------------------------------------------------------------------------

File đính kèm:

  • docDe tham khao thi TN12 Ngu Van 13.doc