Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông tham khảo năm học 2008 – 2009 môn thi ngữ văn - Khối lớp 12

doc11 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông tham khảo năm học 2008 – 2009 môn thi ngữ văn - Khối lớp 12, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ 1 	ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT THAM KHẢO 
	NĂM HỌC 2008 – 2009
 MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 12 
 Thời gian 150 phút (không kể thời gian phát đề)
PHẦN I: Phần dùng chung cho tất cả thí sinh

Câu 1: (2 điểm)
	Trình bày vắn tắt về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Hê-minh-uê.
Câu 2: (3 điểm)
	Có một nhà xã hội học, trong khi đi tìm hiểu thực tế cho đề tài của mình sắp viết thì gặp một trường hợp khá thú vị:
	Anh A và anh B đều có một người cha nghiện ngập và vũ phu. Sau này, anh A trở thành một chàng trai luôn đi đầu trong công tác phòng chống tệ nạn xã hội và bạo lực gia đình. Còn anh B thì lại là một phiên bản của cha anh. Nhà xã hội học đã đặt cùng một câu hỏi cho cả hai người: "Điều gì khiến anh trở nên như thế ?”
	Và nhà xã hội học đã nhận được cùng một câu trả lời: "Có một người cha như thế, nên tôi phải như thế".
	Anh, chị hãy viết một bài luận ngắn (không quá 400 từ), trình bày suy nghĩ của mình về câu chuyện trên.

PHẦN II: Phần dành riêng cho từng ban. Thí sinh học ban nào thì làm theo ban đó.
Câu 3a: (5 điểm) Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn
	Phân tích nhân vật Chiến trong truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình” của nhà văn Nguyễn Thi.
Câu 3b: (5 điểm) Dành cho thí sinh học chương trình nâng cao
Anh, chị hãy phân tích đoạn văn sau:
	"Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau ! Nếu có nắm là ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường.
	Anh ném pao, em không bắt
	Em không yêu, quả pao rơi rồi ...”

	(Trích "Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài,
	 Ngữ Văn 12, tập 2)
 HƯỚNG DẪN CHẤM
 MÔN NGỮ VĂN - KHỐI 12 NĂM HỌC 2008 – 2009

PHẦN I: Phần dùng chung cho tất cả thí sinh
Câu 1: (2 điểm) HS cần nêu được các ý:
- Huê-minh-uê (1899-1961) là nhà văn vĩ đại người Mỹ, đạt giải Nobel văn học năm 1954.(0,5đ)
- Ông tham gia cả hai cuộc đại chiến thế giới lần thứ nhất và thứ hai (chống phát xít).(0,5đ)
- Huê-minh-uê là nhà văn đề xướng và thực thi nguyên lí “Tảng băng trôi” trong sáng tác văn chương.(0,5đ)
- Tác phẩm tiêu biểu: Giã từ vũ khí, Chuông nguyện hồn ai, Ông già và biển cả.(0,5đ)
Câu 2: (3 điểm) 
	- Yêu cầu về hình thức: Viết được kiểu bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
 - Yêu cầu về nội dung: Bài làm có thể có nhiều cách diễn đạt, nhưng phải đảm bảo được hai ý sau:
 + Một trong những nền tảng quan trọng hình thành nên nhân cách con người là gia đình. (Ở bầu thì tròn, ở ống thì dài - Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng)
 + Sức mạnh của con người nằm ở ý chí và nghị lực.
*Thang điểm: 
	- Điểm 2 - 3 : Bài viết mạch lạc, truyền cảm. Đảm bảo đầy đủ yêu cầu. 
	- Điểm 1 -2 : Bài viết hoặc chỉ có ý 1 nhưng vẫn trôi chảy, có cảm xúc,hoặc có đủ 2 ý nhưng còn mắc vài lỗi diễn đạt.
	-Điểm 0: Lạc đề hoặc không viết được gì cả.
PHẦN II: Phần dành riêng cho từng ban. Thí sinh học ban nào thì làm theo ban đó.
Câu 3a: (5 điểm) Dành cho thí sinh học chương trình chuẩn
 Các ý chính cần đạt:
3.1. Vẻ đẹp của một cô gái đời thường:
- Cô 18 tuổi, đôi lúc tính khí còn trẻ con (Tranh công bắt ếch, vết đạn bắn tàu giặc) song có cái duyên dáng của thiếu nữ mới lớn (Bịt miệng cười khí chú Năm cất giọng hò, chéo khăn hờ ngang miệng, thích soi gương - đi đánh giặc còn cái gương trong túi, ...).
- Thương em, biết nhường nhịn em; biết tính toán việc nhà.
- Thương cha mẹ (tâm trạng cô khi khiên bàn thờ má gửi trước ngày tòng quân...).
- Chăm chỉ: đọc chưa thạo nhưng chăm chỉ đánh vần cuốn sổ gia đình.
 Chiến là hình ảnh sinh động của cô gái Việt Nam trong cuộc sống đời thường những năm chiến tranh chống Mỹ.
3.2. Vẻ đẹp của phẩm chất người anh hùng:
- Gan góc: có thể ngồi lì suốt buổi chiều để đánh vần cuốn sổ ghi công gia đình của chú Năm.
- Dũng cảm: cùng em bắn cháy tàu giặc.
- Quyết tâm lên đường trả thù cho ba má: "Tao đã thưa với chú Năm rồi. Đã làm thân con gái ra đi thì tao chỉ có một câu: nếu giặc còn thì tao mất, vậy à".
- Những phẩm chất đẹp đẽ của Chiến luôn được nghệ thuật miêu tả trong sự soi rọi với hình tượng người mẹ. Nhưng nếu câu chuyện của gia đình Chiến là một "dòng sông" thì Chiến là khúc sông sau - cô giống mẹ nhưng cũng rất khác mẹ ở hành động quyết định vào bộ đội, quyết định cầm súng đi trả thù cho gia đình, quê hương.
3.3. Chiến mang trong mình vẻ đẹp người con gái Việt Nam thời chống Mỹ: trẻ trung, duyên dáng nhưng cũng rất mực anh hùng. Cô tiếp nối và làm rạng rỡ truyền thống đánh giặc cứu nước của gia đình và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Nghệ thuật thành công trong việc xây dựng hình tượng nhân vật nữ anh hùng thời chống Mỹ.
Câu 3b: (5 điểm) Dành cho thí sinh học chương trình nâng cao
 - Yêu cầu về hình thức: Viết được một bài văn nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, linh hoạt trong thao tác lập luận.
Yêu cầu về nội dung: 
+ Mâu thuẫn đầy xa xót đang xảy ra trong người đàn bà nhạy cảm nhưng mỏi mòn, câm lặng.
+ Từ đó, thấy được giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm.
Thang điểm:
 Điểm 4 - 5 : Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Bài viết giàu cảm xúc.
 Điểm 2 - 3 : Đáp ứng được yêu cầu. Diễn đạt đôi chỗ chưa mạch lạc. Tuy nhiên, bài làm có chất văn.
 Điểm 0 - 1 : Bài viết quá sơ sài, lan man không đáp ứng yêu cầu của đề bài.
 Khuyến khích những bài làm có tính sang tạo.
------Hết------
ĐỀ 2 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT Năm học 2008-2009
 Môn: văn Thời gian làm bài: 150 phút
 
Câu I: {2 điểm}
 Anh/chị hãy nêu những nét chính trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu.
Câu II:{3 điểm}
 Hãy viết một bài văn ngắn {không quá bốn trăm từ}phát biểu ý kiến về vấn đề sau:
Mỗi công dân cần có suy nghĩ và hành động như thế nào nhằm góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông ?
Câu III {5,0 điểm}
 Trong Đất Nước {trích trường ca Mặt đường khát vọng} Nguyễn Khoa Điềm viết:
 
 “ Trong anh và em hôm nay
 Đều có một phần Đất Nước
 Khi hai đứa cầm tay 
 Đất nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm 
 Khi chúng ta cầm tay mọi người
 Đất Nước vẹn tròn, to lớn
 Mai này con ta lớn lên 
 Con sẽ mang Đất Nước đi xa 
 Đến những tháng ngày mơ mộng 
 Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình 
 Phải biết gắn bó và san sẻ 
 Phải biết hoá thân cho dáng hình xứ sở
 Làm nên Đất Nước muôn đời ….”
 
 { Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr.119 }
 Anh/ chị hãy phân tích đoạn thơ trên
ĐỀ 3 ĐỀ THAM KHẢO THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2009
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm) 
Câu 1 (2 điểm).
 Hãy tóm tắt truyện ngắn Số phận con người của M.Sôlôkhốp. 
Câu 2 (3 điểm).
 Từ câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu, anh (chị) hãy phát biểu ý kiến của mình về cách nhìn nhận sự vật, con người trong cuộc sống.

II. PHẦN DÀNH CHO THÍ SINH TỪNG BAN (5 điểm)
A. Thí sinh Ban KHTN, CB chọn câu 3a hoặc 3b 
Câu 3a (5 điểm).
 Cảm nhận của anh (chị) về hai khổ thơ đầu trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh:
 Dữ dội và dịu êm
 Ồn ào và lặng lẽ 
 Sông không hiểu nổi mình
 Sóng tìm ra tận biển 

 Ôi con sóng ngày xưa 
 Và ngày sau vẫn thế 
 Nỗi khát vọng tình yêu 
 Bồi hồi trong ngực trẻ
 (Theo Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục, 2008, 
 trang 155)
Câu 3b (5 điểm).
 Ấn tượng của anh (chị) về nhân vật Việt trong truyện ngắn Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi.
B.Thí sinh Ban KHXH và NV chọn câu 3a hoặc 3b 
Câu 3a(5điểm).
 Phân tích vẻ đẹp của người lính trong bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng.
Câu 3b(5 điểm).
 Cảm nhận của anh (chị) về hình ảnh con người Việt Nam trong thời chống Mĩ qua hai tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành và Những đứa con trong trong gia đình của Nguyễn Thi
 
 KẾT QUẢ CẦN ĐẠT CỦA ĐỀ THI

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5 điểm) 
Câu 1.(2điểm)
 - Tóm tắt nội dung tác phẩm Số phận con người. Đại thể:
 + Nhân vật chính trong tác phẩm là Xôcôlôp. Chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ, Xôcôlôp nhập ngũ, rồi bị thương, sau đó, anh lại bị đoạ đày trong trại giam của bọn phát xít. Khi thoát được về với quân ta, anh nhận được tin vợ và con gái đã bị bom giặc sát hại. Người con trai duy nhất của anh cũng nhập ngũ và đang cùng anh tiến đánh Berlin. Nhưng đúng ngày chiến thắng, con trai của anh đã bị kẻ thù bắn chết. Niềm hy vọng cuối cùng của Xôcôlôp tan vỡ.
 + Kết thúc chiến tranh, Xôcôlôp giải ngũ, làm lái xe cho một đội vận tải và ngẫu nhiên anh gặp chú bé Vania, bố mẹ đều bị chết trong chiến tranh, chú bé phải sống bơ vơ không nơi nương tựa. Anh nhận Vania làm con; chú bé ngây thơ tin rằng Xôcôlôp là bố đẻ của mình. Anh yêu thương, chăm sóc chú bé thật chu đáo và coi nó như một nguồn vui lớn.
 + Tuy vậy, Xôcôlôp vẫn bị ám ảnh bởi những nỗi đau buồn, vì mất vợ, mất con, “nhiều đêm thức giấc thì gối ướt đẫm nước mắt”. Do đó, anh thường phải thay đổi chỗ ở. Dù thế, Xôcôlôp vẫn cố giấu không để cho cháu bé Vania thấy nỗi đau khổ của mình.
Câu 2.(3 điểm)
 - Kĩ năng: Xuất phát từ một vấn đề trong tác phẩm văn học để viết bài văn nghị luận xã hội ngắn( không quá 400 từ) về quan điểm nhìn nhận, đánh giá bản chất sự việc, con người trong cuộc sống. Ý kiến trình bày lôgíc, diễn đạt chặt chẽ, bố cục rõ.
 - Nội dung: Từ câu chuyện của người đàn bà hàng chài ở toà án huyện, chánh án Đẩu mới vỡ lẽ và hiểu được nguyên nhân vì sao người đàn không thể nào bỏ người chồng vũ phu, tàn bạo. Qua đó, ta càng thấy rõ: không thể dễ dàng đơn giản nhìn nhận mọi sự vật, hiện tượng của cuộc sống:
 + Hiện tượng và bản chất của sự vật không phải lúc nào cũng thống nhất với nhau.
 + Mọi sự vật, hiện tượng đều đặt trong nhiều mối quan hệ phức tạp.
 + Mỗi mối quan hệ đều có sự tác động, chi phối đến sự vật, hiện tượng.
 + Do đó khi nhìn nhận con người phải có cách nhìn đa diện, nhiều chiều mới phát hiện ra bản chất của nó
 *Bài học cho bản thân.
 II. PHẦN DÀNH CHO THÍ SINH TỪNG BAN (5 điểm)
A. Thí sinh Ban KHTN, CB chọn câu 3a hoặc 3b 
Câu 3a.(5 điểm) 
- Kĩ năng: Biết làm bài nghị luận văn học-cảm nhận một đoạn thơ trữ tình; kết cấu chặt chẽ,diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi hành văn..
- Kiến thức: Những ý chính cần có:
 + Những biểu hiện trái ngược nhau trong tâm trạng của người con gái đang yêu.
+ Hình ảnh ẩn dụ: sông chỉ con người, sóng chỉ tâm thức tình yêu của người phụ nữ.Con người không hiểu mình trong tuổi đang yêu. Chỉ đến với biển lớn của tình yêu người ta mới thực sự hiểu được chính mình.
+ Khát vọng tình yêu là khát vọng muôn đời luôn xôn xao, rạo rực trong trái tim con người, nhất là ở tuổi trẻ.
Câu 3b.(5 điểm) 
 - Kĩ năng: biết cách làm bài văn nghị luận, phân tích nhân vât. Bài văn có kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi hành văn. Chữ viết rõ ràng.
 - Nội dung: học sinh có những ấn tượng riêng về nhân vật Việt song cần có những nét chính sau:
 * Xuất thân trong một gia đình có truyền thống cách mạng, có nhiều mất mát đau thương,Việt vừa là một cậu con trai mới lớn, vừa là một chiến sĩ gan góc, dũng cảm, kiên cường: 
 + Việt có nét riêng dễ mến: vô tư, tính tình còn rất “trẻ con”, rất ngây thơ, hiếu động, giàu tình cảm yêu thương..
 + Tuy vẫn còn có vẻ hồn nhiên, vô tư nhưng Việt cũng thật đàng hoàng chững chạc trong tư thế của người chiến sĩ dũng cảm, kiên cường. 
* Nghệ thuât xây dựng nhân vật qua hồi ức, qua đối thoại bộc lộ tâm lí và tính cách nhân vât
B.Thí sinh Ban KHXH và NV chọn câu 3a hoặc 3b 
Câu 3a(5điểm).
- Kĩ năng: Biết làm bài nghị luận văn học- phân tích thơ trữ tình; kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt. Không mắc lỗi hành văn. Chữ viết rõ ràng.
- Nội dung: Tập trung làm nổi bật các ý chính sau đây:
 + Người lính hiện về trong hồi ức như một biểu tượng xa vời trong thời gian và không gian nhưng vẫn là hoài niệm không dứt, một nỗi nhớ thương mênh mang.
 + Người lính được miêu tả rất thực trong sinh hoạt cụ thể hằng ngày, trong những bước đi nặng nhọc trên đường hành quân, với những đói rét bệnh tật với những nét vẽ tiều tuỵ về hình hài song vẫn rất phong phú trong đời sống tâm hồn với những khát vọng rất mãnh liệt của tuổi trẻ.
 + Tác giả phát hiện ra vẻ đẹp trong đời sống tâm hồn của người lính:
 . Con người nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên của núi rừng với những cảnh sắc độc đáo rất tinh tế.
 . Con người vẫn cháy bỏng khát vọng chiến công, vẫn ôm ấp những giấc mơ đẹp về tình yêu tuổi trẻ.
 + Người lính hiện lên chân thực, đồng thời cũng rất hào hùng, rất tráng sĩ.
Câu 3b (5điểm).
- Kĩ năng: Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách lựa chọn và phân tích một số nhân vật tiêu biểu ở hai tác phẩm đã nêu. Có năng lực tổng hợp. Biết làm bài nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
- Nội dung
Trên cơ sở hiểu biết chắc chắn về hai tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành và Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi, HS có cảm nhận riêng song cần nêu bật được hình ảnh con người Việt Nam thời chống Mĩ qua những ý cụ thể sau:
 + Các nhân vật tiêu biểu ở hai tác phẩm này có hoàn cảnh, tính cách và vẻ đẹp khác nhau.
 + Họ đều thể hiện rõ nét chủ nghĩa anh hùng cách mạng: giàu lòng yêu quê hương đất nước, căm thù giặc sâu sắc, kiên cường dũng cảm trong chiến đấu, gắn bó trung thành với cách mạng!


 ----------Hết ----------
Đê 4 	ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT
Năm học: 2008-2009
 MÔN : NGỮ VĂN 
 Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
 
I.PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ HỌC SINH: (5điểm)
Câu 1: (2 điểm)
 “Thuốc” là một nhan đề truyện đa nghĩa.Anh (chị )hãy giải thích những ý nghĩa đó.
Câu 2: (3 điểm)
 Anh (chị) hiểu như thế nào về danh ngôn: “Hiểu biết là điều còn lại sau khi người ta đã quên hết”.
II.PHẦN RIÊNG :(5 điểm)
Học sinh học chương trình nào chỉ được làm câu dành riêng cho chương trình đó (câu 3a hoặc câu 3b)
Câu 3a: Theo chương trình Chuẩn ( 5 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng cây xà nu trong truyện ngắn “Rừng xà nu” của nhà văn Nguyễn Trung Thành.
Câu 3b: Theo chương trình Nâng cao.(5 điểm)
 Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau trong bài thơ “Tiếng hát con tàu” của Chế Lan Viên :
 “Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
 Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
 Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
 Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.
 
 Con nhớ anh con, người anh du kích 
 Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn
 Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
 Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con.

 Con nhớ em con, thằng em liên lạc
 Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ
 Sáng bản Na, chiều em qua bản Bắc
 Mười năm tròn!Chưa mất một phong thư.
 
 Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
 Năm con đau, mế thức một mùa dài.
 Con với mế không phải hòn máu cắt
 Nhưng trọn đời con nhớ mãi ơn nuôi.
 ( Theo Ngữ Văn 12, Tập một, 
 ban KHXH&NV, NXB Giáo dục, trang 104) 
SỞ GD-ĐT QUẢNG NAM ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP THPT 
TRƯỜNG HUỲNH THÚC KHÁNG Năm học: 2008-2009
 -----------------------------------------------------------
I.PHẦN CHUNG CHO THÍ SINH CẢ HAI BAN: ( 5 điểm)
Câu 1:(2 diểm)
 a/ Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng phải nêu được những ý cơ bản sau: 
-“Thuốc” là một nhan đề đa nghĩa. Trước hết nó được hiểu đúng theo nghĩa đen, ấy là thứ thuốc chữa bệnh lao của những người Trung Quốc lạc hậu, u mê. Một cách chữa bênh đầy mê tín- lấy máu người để chữa bệnh lao. Rốt cuộc, con bệnh vẫn chết. Đó không phải là thuốc chữa bệnh mà là thuốc độc
- Nhưng không chỉ có vậy. “Thuốc” đề cập đến một vấn đề khác sâu xa hơn và khái quát hơn, đó là sự u mê, đớn hèn, mông muội về chính trị- xã hội của quần chúng và bi kịch không được hiểu, không được ủng hộ của những người cách mạng tiên phong.
b/ Cách cho điểm :
- Điểm 2: Đáp ứng yêu cầu trên, có thể còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 1: Chỉ đáp ứng được một trong hai ý trên hoặc có nêu cả hai ý nhưng không đầy đủ, còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 0: Sai hoàn toàn về kiến thức hoặc chưa làm được gì.
Câu 2: (3 điểm) 
a/ Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ;không mắc lỗi chính tả, lỗi dùng từ và ngữ pháp.
b/ Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng phải nêu dược những ý cơ bản sau:
- Trình bày quan niệm của bản thân về hiểu biết trong câu danh ngôn. 
- Cần cắt nghĩa cho rõ nội dung có vẻ mâu thuẫn giữa hiểu biết và cái còn lại sau khi đã quên hết.
 + Phần hiểu biết thật sự có giá trị ở mỗi con người không phải là những kiến thức ghi nhớ máy móc, sao chép mà là những kiến thức đã được sàng lọc thành vốn liếng riêng của bản thân .( Dĩ nhiên là danh ngôn trên không hề phủ nhận việc học hỏi tích luỹ kiến thức và càng không phủ nhận việc ghi nhớ những kiến thức quan trọng.)
 +Việc tích luỹ kiến thức phải là một quá trình chuyển hoá từ hiểu biết chung mọi mặt thành một thứ vốn liếng riêng, một thứ bản lĩnh trí tuệ của bản thân. 
- Tiêu chuẩn đánh giá trình độ hiểu biết của một người không phải ở khối lượng kiến thức đã thu lượm mà là ở chất lượng kiến thức đã được chuyển hoá thành vốn liếng từng người.
- Danh ngôn trên là một lời giáo huấn , một kết luận có giá trị tổng kết sâu sắc cho mỗi con người chúng ta trên con đường học tập, nghiên cứu, lao động sáng tạo.
c/Cách cho điểm :
- Điểm 3: Đáp ứng các yêu cầu trên, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 2: Trình bày được một nửa các yêu cầu trên, còn mắc một số lỗi diễn đạt.
- Điểm 1:Bài quá sơ sài, diễn đạt yếu hoặc bài có phần tản mạn.
- Điểm 0: Chưa làm được gì.
II.PHẦN RIÊNG:(5 điểm)
Câu 3a:
a/ Yêu cầu về kĩ năng:
 Biết cách làm bài nghị luận văn học về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi. Kết cấu bài chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Chữ viết rõ ràng,cẩn thận.
b/ Yêu cầu về kiến thức: 
 Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, tập trung vào những khía cạnh nào mà mình tâm đắc nhất. Điều quan trọng đê xác định chất lượng của bài làm là ở chiều sâu của sự cảm nhận chứ không phải chỉ ở số lượng ý.
 Trên cơ sở những hiểu biết chắc chắn về truyện ngắn “Rừng xà nu” của Nguyễn Trung Thành ( hoàn cảnh ra đời, những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm...), thí sinh lựa chọn, phân tích những chi tiết tiêu biểu để làm bật những hiểu biết và cảm xúc của mình về hình tượng cây xà nu trong tác phẩm này.
 Đại thể những ý chính cần làm rõ:
* Cây xà nu là hình tượng xuyên suốt, được miêu ta công phu, đậm nét trong toàn bộ tác phẩm (đặc biệt là ở phần mở đầu và kết thúc tác phẩm miêu tả rừng xà nu đầy chất thơ hùng tráng: “đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những rừng xà nu nối tiếp chạy đến chân trời”).
* Cây xà nu gắn bó mật thiết với đời sống của nhân dân làng Xô Man.
 -Trong những sinh hoạt ( Tnú cầm đuốc xà nu soi cho Dít giần gạo, lũ trẻ làng Xô Man mặt lem luốc khói xà nu...)
 -Trong những sự kiện trọng đại của dân làng ( giặc đốt hai bàn tay Tnú bằng giẻ tẩm nhựa xà nu, lửa xà nu soi rõ xác của những tên lính giặc,...)
* Cây xà nu là biểu tượng cho cuộc sống và phẩm chất cao đẹp của người Xô Man.
 -Cây xà nu ham ánh sáng của khí trời cũng như dân Xô Man ham tự do;
 -Cây xà nu phải chịu nhiều đau thương bởi quân thù tàn bạo cũng như người Xô Man nhiều người bị chúng giết hại 
 -Cây xà nu có sức sống mãnh liệt không gì tàn phá nổi cũng như các thế hệ dân làng Xô Man kế tiếp nhau đứng dậy chiến đấu.
 * Qua hình tượng cây xà nu, người đọc hiểu biết thêm cuộc sống của đồng bào Tây Nguyên và nhất là thêm yêu quý, tự hào về những phẩm chất cao đẹp của họ.
c/Cách cho điểm:
 -Điểm 5: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên , cảm nhận sâu sắc, dẫn chứng chọn lọc, phong phú và chính xác; văn viết có cảm xúc; có thể còn một vài sai sót không đáng kể.
 -Điểm 3-4: Nắm chắc nội dung cơ bản của của tác phẩm, nhưng cảm nhận chưa sâu sắc, phân tích còn có phần lúng túng; đã nêu được phần lớn số ý ở mục b; dẫn chứng đầy đủ, nhưng có chỗ chưa tiêu biểu; diễn đạt tương đối tốt. Chữ viết khá cẩn thận.
 - Điểm 2: Chưa nắm rõ tác phẩm, phân tích quá sơ sài hoặc chỉ kể lể dài dòng; diễn đạt còn yếu .Chữ viết cẩu thả.
 - Điểm 1: Tuy có viết về tác phẩm, nhưng sai lạc hoàn toàn cả nội dung và phương pháp. 
Câu 3b:
a/Yêu cầu về kĩ năng: 
 Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về một đoạn thơ, bài thơ, kết cấu chặt chẽ, bố cục rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.Chữ viết rõ ràng, cẩn thận.
b/ Yêu cầu về kiến thức:
 Trên cơ sở có những hiểu biết nhất định về nhà thơ Chế Lan Viên và bài “Tiếng hát con tàu”, học sinh cảm nhận và phân tích những đặc sắc nghệ thuật để làm bật giá trị nội dung của đoạn thơ ở đề bài.
*Về nghệ thuật: 
 Các thủ pháp xây dựng hình ảnh, lối so sánh, biện pháp trùng điệp, giọng điệu thiết tha chân thành...
*Về nội dung:
 - Ở khổ đầu của đoạn thơ: Khát vọng trở về với nhân dân như là trở về với ngọn nguồn của sự sống.
 -Ở ba khổ còn lại: Nỗi nhớ và lòng biết ơn của nhà thơ về những hy sinh thầm lặng, lớn lao của nhân dân.
 ( Học sinh có thể phân tích và trình bày theo nhiều cách khác nhau, miễn rằng có lí lẽ, nhất quán và đặc biệt là phải bám sát văn bản đoạn thơ).
c/ Cách cho điểm:
- Điểm 5: Đáp ứng được các yêu cầu đã nêu trên, hoặc tuy ý chưa thật đầy đủ nhưng có sự cảm nhận tinh tế ở một số điểm, văn viết có cảm xúc.Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
 - Điểm 4: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu trên, có thể mắc một số sai sót nhỏ.
 - Điểm 3: Tỏ ra hiểu nội dung chính của đoạn thơ. Trình bày được khoảng một nửa số ý nêu trên, hoặc có nêu được ý nhưng phân tích sơ sài.Văn chưa trôi chảy nhưng diễn đạt được ý, không mắc nhiều lỗi diễn đạt.Chữ viết rõ ràng.
 - Điểm 2: Chưa nắm được nội dung cơ bản của đoạn thơ, phân tích quá sơ sài, mắc quá nhiều lỗi diễn đạt.Chữ viết cẩu thả.
 - Điểm 1: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.
 - Điểm 0: Không viết gì hoặc viết mà không liên quan đến đề bài.
 ** Khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
 -------------------------------------------------------------------------------
	
 Đề 5	 ĐỀ THI THỬ TN THPT NĂM HỌC 2008 -2009
MÔN: NGỮ VĂN 12 
 Thời gian: 150 phút (kkgđ)
	 -------------***-------------
Câu 1: (2 điểm) 
 	Anh (chị) hãy giải thích ngắn gọn ý nghĩa nhan đề "Chiếc thuyền ngoài xa" 
(Truyện ngắn của Nguyễn Minh Châu).
Câu 2: (3 điểm) 
 	Cá nhân và tập thể như giọt nước và biển cả.
 	Anh (chị ) có suy nghĩ gì về mối quan hệ đó? (Viết không quá 400 từ).
Câu 3: (5 điểm)
 	 Học sinh chọn một trong hai câu sau ( Câu 3a hoặc 3b):
 3a. Đến với "Vợ chồng A Phủ " của Tô Hoài, ta nhận thấy: Từ đêm tình mùa xuân đến đêm đông ở Hồng Ngài là quá trình phát triển tâm lí, tính cách của Mỵ để quyết định giải phóng cuộc đời mình.
Trình bày suy nghĩ của anh (chị) về nhân vật Mỵ qua hai đêm tối đó.
 3b. Đến với " Rừng xà nu" của Nguyễn Trung Thành, ta nhận thấy Anh hùng Tnú là nhân vật mang tầm vóc sử thi nhưng cũng rất chân thực, đời thường.
Cảm nhận của anh (chị) về nhân vật Tnú?
----------Hết---------
HƯỚNG DẪN CHẤM: THI THỬ NGỮ VĂN 12
Câu 1 :(2đ) 
a. Yêu cầu về kiến thức: Hs có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau,nhưng cần nêu được các kiến thức chính sau :
- " Chiếc thuyền ngoài xa " là một ẩn dụ về mối quan hệ giữa cuộc đời và nghệ thuật.
- Cách nhìn nhận và tiếp cận nghệ thuật chân chính : xa và gần, ngoài và thẳm sâu.
b.Cách cho điểm:
- Điểm 2: Đáp ứng yêu cầu trên,có thể mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 1: Chỉ nêu được một trong hai ý trên hoặc có nêu cả 2 ý nhưng không đầy đủ, còn mắc vài lỗi diễn đạt
- Điểm 0: Sai hoàn toàn kiến thức hoặc không làm được gì.
Câu 2 : (3đ)
a. Yêu cầu kỹ năng :
- Biết cách làm bài văn NLXH về 1 tư tưởng – đạo lý trong nhận thức, tâm hồn, tính cách, quan hệ gia đình, xã hội.
- Kết cấu chặt chẽ; thao tác lập luận rõ ràng; dẫn chứng sát thực; diễn đạt rõ ràng chân phương và bóng bẩy nghệ thuật.
- Hạn chế tối đa mắc lối dùng từ, chính tả, ngữ pháp.
b. Yêu cầu kiến thức: Xác định được nội dung trọng tâm là từ cách so sánh ví von: cá nhân và tập thể như giọt nước và biển cả (cá nhân là nhỏ bé – giọt nước; tập thể là lớn lao- biển cả), học sinh sẽ thấy được yêu cầu bàn bạc và làm sáng tỏ. Giải thích mối quan hệ giữa cá nhân và tập thể như giọt nước và biển cả.
c. Cách cho điểm: 
- Điểm 3: Đáp ứng các yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, có thể mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 2: Đáp ứng mức độ cơ bản trong yêu cầu về kĩ năng và kiến thức. Còn mắc vài lỗi nhỏ về diễn đạt.
- Điểm 1: Bài quá sơ sài, diễn đạt yếu hoặc bài có đoạn tản mạn.
- Điểm 0: Chưa làm được gì.
Câu 3: (5đ)
3a. 
* Yêu cầu về kĩ năng: Học sinh cần có ý thức cảm nhận quá trình diễn biến tâm trạng của Mị trong mối quan hệ với toàn bộ tác phẩm để nhận thức đầy đủ vẻ đẹp nghệ thuật, nội dung truyệ

File đính kèm:

  • docDE THI VA DAP AN THPT.doc