Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học: 2009 - 2010 môn: Địa Lí

doc5 trang | Chia sẻ: minhhong95 | Lượt xem: 817 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học: 2009 - 2010 môn: Địa Lí, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mã ký hiệu
Đ01Đ-09-TS10ĐT
 ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
 Năm học: 2009-2010
 MÔN: ĐỊA LÍ
 Thời gian làm bài: 60 phút
 (Đề này gồm 04 câu, 01 trang)
Câu 1 ( 2 điểm)
Tại sao nói việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta? Để giải quyết vấn đề này cần có những biện pháp gì?
Câu 2 ( 3 điểm)
Dựa vào bảng số liệu sau.
 Tỉ trọng của các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2002 (%)
Khai thác nguyên liệu
Điện
 Cơ khí điện tử
Hoá chất
Vật liệu
xây dựng
Chế biến lương thực thực phâm
Dệt may
Các ngành
CN khác
10,3
6,0
12,3
9,5
9,9
24,4
7,9
19,7
 a) Những ngành công nghiệp trọng điểm là những ngành như thế nào?
 b) Em hãy sắp xếp thứ tự các ngành công trọng điểm của nước ta theo tỷ trọng từ lớn đến nhỏ và vẽ biểu đồ thể hiện tỉ trọng của các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp năm 2002 (%).
Câu 3 (2 điểm)
Tại sao Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất và đa dạng nhất nước ta?
Câu 4 (3 điểm)
Cho biết những thuận lợi và khó khăn về mặt tự nhiên đối với sản xuất lương thực thực phẩm ở đồng bằng sông Cửu Long? Nêu một số biện pháp khắc phục?
Mã ký hiệu
HD01Đ-09-TS10ĐT
 HƯỚNG DẪN CHẤM TUYỂN SINH VÀO LỚP 10
 Năm học: 2009-2010
 MÔN: ĐỊA LÍ
Câu
Nội dung chính
Điểm
Câu 1
2 điểm
* Việc làm đang là vấn đề xã hội gay gắt ở nước ta vì
- Nước ta có nguồn lao động dồi dào và tăng nhanh trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển để đáp ứng việc làm và đời sống cho người lao động.
- Đặc điểm mùa vụ của sản xuất nông nghiệp và sự phát triển ngành nghề ở nông thôn còn nhiều hạn chế nên tình trạng thiếu việc làm của người dân ở nông thôn là khá cao ( 22,3 %- năm 2003)
- Ở khu vực thành thị tỉ lệ thất nghiệp tương đối cao và không đồng đều giữa các vùng. Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị ở nước ta là 6%-Năm 2003
- Nguồn lao động của nước ta lại có trình độ chuyên môn thấp. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm có 21,2% - năm 2003, vì vậy còn gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm và sử dụng lao động.
* Biện pháp giải quyết
- Phân bố lại lao động và dân cư giưũa các vùng
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở ông thôn, da dạng háo các hoạt động kinh tế ở nông thôn
- Phát triển hoạt động công nghiệp và dịch vụ ở đô thị.
- Đa dạng hoá các loại hình đào tạo, đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp, dạy nghề, giới thiệu việc làm
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
Câu 2
3 điểm
* -Ngành công nghiệp trọng điểm là những ngành chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản lượng công nghiệp được phát triển dựa trên những thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên và nguồn lao động trong nước nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và tạo ra nguồn hàng xuất khẩu chủ lực.
 -Sự phát triển của những ngành này có tác động thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
* Sắp xếp chính xác theo thứ tự từ lớn đến nhỏ tỷ trọng của các ngành công trọng điểm nước ta
*Vẽ biểu đồ
- Vẽ biểu đồ tròn ( theo tỷ lệ 100% ) 
- Lấy điểm 12 giờ làm mốc vẽ lần lượt theo chiều kim đồng hồ.Chia đúng tỷ lệ của các ngành.
- Vẽ đủ đúng 8 ngành công nghiệp. Có phần chú giải rõ từng ngành công nghiệp.
0,5đ
0,5
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
Câu 3
2 điểm
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai trung tâm dịch vụ lớn nhất và đa dạng nhất cả nước vì:
- Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh là hai thành phố có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với nước ta (là thủ đô và trung tâm kinh tế lớn nhất phía nam). Đây là hai trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội lớn nhất của nước ta.
- Là hai thành phố có diện tích lớn nhất và tập trung đông dân cư nhất cả nước.
- Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh tập trung nhiều nhất các dịch vụ về tiêu dùng, dịch vụ sản xuất và dịch vụ công cộng.
- Đồng thời chính sự phát triển của các ngành dịch vụ có vai trò thúc đẩy hơn nữa vị thế của hai trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật lớn nhất nước này.
0,5đ
0,5đ
0,5đ
0,5đ
Câu 4
3 điểm
* Thuận lợi.
-Diện tích lớn ( 39,734 km2 ), địa hình thấp và tương đối bằng phẳng.
- Khí hậu cận xích đạo, nóng ẩm quanh năm lượng mưa dồi dào.
 Tài nguên đất đất, nước phong phú. Đất phù sa ngọt chiếm 1,2 triệu ha 
-Sinh vật trên cạn và dưới nước rất đa dạng đặc biệt có các ngư trường rộng lớn, nguồn hải sản phong phú.
- Sông Mê Công đem lại nguồn lợi lớn.
* Khó khăn.
- Đất phèn, đất mặn chiếm diện tích khá lớn ( chiếm 2,5 triệu ha)
- Lũ lụt gây ngập úng trên diện tích rộng.
- Mùa khô kéo dài, thiếu nước, nước biển xâm nhập sâu, nguy cơ ngập mặn lớn.
* Biện pháp.
- Cải tạo, sử dụng hợp lí đất phèn, đất mặn.
- Tăng cường đầu tư cho thuỷ lợi thoát lũ, cấp nước ngọt cho mùa khô.
- Chủ động sống chung với lũ và khai thác lợi thế do lũ sông Mê Công đem lại.
- Chuyển dịch hình thức canh tác sang nuôi trồng thuỷ sản, nuôi cá bè, nuôi tôm
1,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
O,75đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
1đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
Người làm hướng dẫn chấm 
Vũ Thị Bích Liên
 Người duyệt hướng dẫn chấm
Đỗ Văn Mười
Xác nhận của nhà trường

File đính kèm:

  • docMON ĐIA LY- KHanh cuong.DOC.doc