Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT Môn: ngữ văn thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT Môn: ngữ văn thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT Môn: Ngữ Văn Thời gian: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Đề bài gồm : 1 trang Câu 1 ( 2.0 điểm ): Cho đoạn thơ: Hồi nhỏ sống với đồng với sông rồi với bể hồi chiến tranh ở rừng vầng trăng thành tri kỉ a. Những câu thơ trên nằm trong bài thơ nào? Của ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ? b. Những hình ảnh “đồng”, “sông”, “bể”, “rừng” còn được trở lại trong bài thơ trên, hãy chép lại khổ thơ chứa những hình ảnh đó? Theo em, sự trở lại của những hình ảnh ấy mang ý nghĩa gì? Câu 2 ( 3.0 điểm) Trong học sinh chúng ta hiện nay, ngày càng xuất hiện nhiều hiện tượng “học vẹt”, “ học tủ”. Trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng trên. Câu 3 (5,0 điểm): Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng, Ra đậu dặm xa dò bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe, Đêm thở : sao lùa nứơc Hạ Long. Ta hát bài ca gọi cá vào, Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao, Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào. Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng. Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông, Lưới xếp buốm lên đón nắng hồng. ( Đoàn thuyền đánh cá, Huy Cận) ĐÁP ÁN CHẤM THI TUYỂ SINH THPT Môn: Ngữ Văn Thời gian: 120 phút Câu 1: ( 2.0 điểm) a. (0,75điểm) – Nêu đúng tên tác giả Nguyễn Duy: 0,25đ - Bài thơ Ánh trăng( 0,25đ) - Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1978, ba năm sau ngày giải phóng miêền Nam, viết tại thành phố Hồ Chí Minh (0,25đ). b. (1,25đ) - Chép đúng khổ thơ (0,5đ), sai mỗi lỗi – 0,25đ: ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì rưng rưng như là đồng là bể như là sông là rừng - Nêu ý nghĩa: 0,75 đ: Sự trở lại các hình ảnh “đồng”, “sông”, “bể”, “rừng” gợi bao tình cảm, suy ngẫm, trải nghiệm trong tâm hồn người lính xưa. Nó gợi nhớ về một thời quá khứ gian lao mà tình nghĩa, từ thuở ấu thơ đến những năm tháng đánh giặc, gắn bó cùng đồng đội, nhân dân, cùng thiên nhiên, đất nước bình dị, lao đôịng và chiến đấu để dựng xây cuộc sống và bảo vệ Tổ quốc. đó cũng là những ân nghĩa con người đã nhận trong những năm tháng gian lao đã qua vẫn mãi sáng trong, đẹp đẽ, trường tồn. Câu 2 ( 3.0 điểm) 1. Về hình thức: - Biết cách làm kiểu bài nghị luận xã hội, cụ thể là một hiện tượng đời sống. - Bố cục 3 phần rõ ràng. - Luận điểm đúng đắn sáng tỏ - Diễn đạt lưu loát. 2.Về nội dung: Bài làm có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng đại thể nêu được các ý sau: - Giải thích thế nào là “ học vẹt:, “học tủ” + “ học vẹt”: học thuộc bài, đọc rất trôi chảy, nhưng không hiểu gì. + “ học tủ”: đoán được vấn đề sẽ hỏi đến khi kiểm tra, thi cử nên tập trung học vào đó để chuẩn bị. + Cả hai cách học này đều mang tính chất đối phó, không thực sự coi trọng việc tiếp thu kiến thức. - Tác hại của việc “học tủ”, “học vẹt” + Kiến thức không nhớ lâu bền, chóng quên. + Không hiểu kiến thức nên không thể vận dụng vào cuộc sống, vào học tập... + Không nắm được kiến thức một cách đầy đủ, toàn diện. + Nếu “ lệch tủ” sẽ không đạt kết quả cao trong học tập kiểm tra, thi cử. + Phụ công các thầy cô giáo đã dạy dỗ cho ta kiến thức đầy đủ và toàn diện. - Nguyên nhân: + Do nhiều bạn học sinh còn lười học, mải chơi bời, muốn đạt điểm cao. + Do chưa xác định được thái độ, động cơ học tập đúng đắn. - Đánh giá và bày tỏ thái độ: Đây là hiện tượng lệnh lạc trong học tập của một bộ phận học sinh cần được các bạn bè thầy cô, ngành giáo dục quan tâm nhắc nhở. - Biện pháp khắc phục: + Xác định động cơ học tập đúng đắn, học là có kiến thức thực sự để vận dụng vào cuộc sống, lao động và sản xuất, không phải để ứng phó với các bài kiểm tra, các kì thi cử lấy một tấm bằng thật nhưng kiến thức giả. + Cần cù chăm chỉ học tập, học đều, học toàn diện để hoàn thiện kiến thức Câu 3 (5,0 điểm) A. Yêu cầu về kỹ năng: - Đúng kiểu bài về nghị luận văn học phân tích đoạn thơ - Bố cục rõ ràng, mạch lạc. B. Yêu cầu về kiến thức: Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có các ý cơ bản sau: - Bài thơ Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận khắc họa bức tranh lao động đánh cá trên biển của người dân chài Hòn Gai, Quảng Ninh với nhiều hình ảnh đẹp, tráng lệ, thể hiện sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người lao động. Đoạn thơ là cảnh đánh cá trên biển đêm. - Vẻ đẹp của con người lao động: + Tư thế mạnh mẽ, làm chủ biển trời, làm chủ công việc ( thể hiện qua hình ảnh con thuyền đánh cá được miêu tả bằng thủ pháp cường điệu thuyền ta lái gió với buồm trăng/lướt giữa mây cao với biển bằng). + Khí thế lao động hào hứng, khỏe khoắn đâỳ lạc quan (hát bài ca gọi cá vào, kéo xoăn tay chùm cá nặng. dò bụng biển, dàn đan thế trận...) + Sự gắn bó, yêu mến và lòng biết ơn đối với biển cả (Biển cho ta cá như lòng mẹ/ Nuôi lớn đời ta tự buổi nào). - Bức tranh thiên nhiên biển đêm: + Khoáng đạt, vừa kì vĩ vừa nên thơ với gió, trang, mây cao, biển bằng, sao, nước Hạ Long... + Trí tưởng tượng bay bổng của tác giả vè nên bức tranh thiên nhiên biển đêm rực rỡ tráng lệ như một bức tranh sơn mài với màu sắc rực rỡ lấp lánh, đen hồng, vàng chóe, vẩy bạc, đuôi vàng.... Biển đêm giống như một thực thể sống động bởi hình ảnh của các loài cá, bởi sự liên tưởng sáng tạo đêm thở sao lùa nước Hạ Long. + Vẻ đẹp giàu có của thiên nhiên trong sự phong phú của các loài cá trên biển qua bút pháp liệt kê và hình ảnh người dân chài kéo xoăn tay chùm cá nặng. - Trong bức tranh lao động có sự hài hòa giữa thiên nhiên và con người: Thiên nhiên biển đêm rực rỡ tránh lệ khiến công việc đánh cá nặng nhọc bỗng chốc trở nên nhẹ nhàng, thi vị. Thiên nhiên như hòa cùng con người trong nhịp lao động với những hình ảnh thuyền ta lái gió với buồm trăng, gõ thuyền đã có nhịp trăng cao... - Nét nổi bật trong đoạn thơ là sự kết hợp giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn. Chính bút pháp lãng mạn với cảm hứng say sưa, bay bổng, với các thủ pháp khoa trương, phóng đại về hình ảnh con người, vũ trụ; sự sáng tạo trong các hình ảnh thơ; âm điệu khỏe khoắn, linh hoạt... đã tạo nên vẻ đẹp độc đáo của đoạn thơ cũng như bài thơ này. - Đánh giá: Đoạn thơ thể hiện khá đầy đủ giá trị nội dung và nghệ thuật của toàn bài thơ, góp phần khiến cho bài thơ trở thành khúc tráng ca khỏe khoắn, say sưa, bay bổng ngợi ca vẻ đẹp của con người lao động mới, cuộc sống mới động thời thể hiện sự biến chuyển về tư tưởng, tình cảm trong thơ Huy Cận. C. Tiêu chuẩn cho điểm: - Điểm 5: Thực hiện tốt những yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, diễn đạt tốt, trình bày sạch, đẹp. - Điểm 3: Đạt được quá nửa những yêu cầu về kiến thức, còn mắc một vài lỗi diễn đạt. - Điểm 1: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. - Điểm 0: Lạc đề, sai cả về nội dung và phương pháp. --------------------------------------------------
File đính kèm:
- KY THI TUYEN SINH VAO LOP 10 THPT NAM HOC 2013 2014.doc