Đề thi và đáp án môn Ngữ Văn kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10

doc2 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1255 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề thi và đáp án môn Ngữ Văn kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1. ( 1 điểm) Trong các từ gạch chân ở 2 văn bản sau, từ nào mang nghĩa gốc, từ nào mang nghĩa chuyển, phương thức chuyển nghĩa?
Đề hề lưng túi gió trăng
Sau chân theo một vài thằng con con
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du, Ngữ Văn 9, tập một)
Buồn trong nội cỏ rầu rầu
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du, Ngữ Văn 9, tập một)

Câu 2. ( 2 điểm):
Chép lại 3 câu thơ cuối trong bài thơ Đồng chí của Chính Hữu và nêu ý nghĩa hình ảnh kết thúc bài thơ.

Câu 3. ( 2 điểm):
Viết một đoạn văn nghị luận (dài không quá 12 câu) nêu suy nghĩ của em về câu tục ngữ “ Uống nước nhớ nguồn”.
Câu 4. (5 điểm)
Phân tích tình cảm cha con của ông Sáu và bé Thu trong đoạn trích truyện ngắn Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng. (Ngữ văn 9, tập một)

Câu 1. ( 1 điểm)
Từ chân thứ nhất àdùng theo nghĩa gốcà0,25 điểm
Từ chân thứ hai àdùng theo nghĩa chuyểnà0,25 điểm
phương thức chuyển nghĩaàẩn dụà0,5 điểm
Câu 2. ( 2 điểm):
a) Chép lại đoạn thơ
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo
Nếu sai hai lỗi về chính tả trừ 0,25 điểm; chép thiếu hoặc sai 1 từ trở lên không cho điểm
b) Nêu ý nghĩa hình ảnh kết thúc bài thơ
- Ý nghĩa tả thực:
+ Khung cảnh núi rừng vào đêm trong thời chiến tranh khởi hiện sự khắc nghiệt qua các hình ảnh” Rừng hoang”, “sương muối”à0,25 điểm
+ Người lính vẫn sát cánh cùng đồng đội “Đứng cạnh bên nhau” à0,25 điểm
+ Tinh thần lạc quan, tin tưởng vào cuộc chiến đấu, mơ ước đến tương lai hòa bìnhà0,25điểm
+Chất thép và chất tinh hoà quyện trong tâm tưởng tạo nên hình tượng thơ đầy sáng tạo của Chính Hữu (0,25 điểm)
Câu 3. ( 2 điểm):
Yêu cầu kỹ năng làm bài: (0,5 điểm)
+ Đảm bảo bố cục của đoạn văn nghị luận: Mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn và không vượt quá số câu quy địnhà0,25 điểm
+ Đảm bảo mối liên kết nội dung và hình thức; ít mắc lỗi chính tả, dùng từ viết câu, diễn đạt (0,25 điểm)
-Yêu cầu nội dung bài làm: (1,5 điểm)
HS không nhất thiết phải đi vào giải thích từ ngữ cụ thể nhưng cần khái quát được nội dung câu tục ngữ, trình bày được suy nghĩ của bản thân về đạo lý tốt đẹp của dân tộc thể hiện qua câu tục ngữ như sau:
+ Câu tục ngữ là lời nhắc nhở, lời khuyên về lòng biết ơn à0,25 điểm
+ Những biểu hiện về lòng biết ơn: Biết ơn kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô, anh chị, những người đã chiến đấu hy sinh vì đất nướcà0.5 điểm
+ Đây là đạo lý truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, cần được giữ gìn và phát huyà0.5 điểm
+ Có rút ra bài học bản thân
Câu 4. (5 điểm)
Yêu cầu về kỹ năng ( 1 điểm)
Biết cách làm bài phân tích nhân vật đoạn trích văn xuôi. Nêu được tình cảm của cha con ông Sáu và bé Thu trong đoạn tríchà0,5 điểm
Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát. Văn viết có cảm xúc. Ít mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ phápà0,5 điểm
Yêu cầu về kiến thức: (4 điểm)
Trên cơ sở hiểu biết về đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng và tình cảm của cha con ông Sáu và bé Thu, HS có thể trình bày nhiều cách, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau:
Sự bộc lộ tình cảm mạnh mẽ, nồng nhiệt của bé Thu đối với cha, mặc dù trước đó bé Thu cố tình xa cách, cứng đầu, ương ngạnhà(1,5 điểm)
	+ Thái độ, hành động, tình cảm của bé Thu đối ba trong những ngày đầu ông Sáu về thăm nhàà0,5 điểm
	+ Phân tích diễn biến tâm lý, hành động, tình cảm của bé Thu lúc cha sắp ra đià0,5 điểm
	+ Tình cảm của bé Thu đối với Cha gắn liền với tình cảm gia đình, cách mạng và tình yêu quê hương đất nước là tình cảm quý báu, mỗi người cần biết trân trọng, giữ gìn phát huyà0,5 điểm
Tình cảm của ông Sáu đối với bé Thu à1,25 điểm
	+ Sự thể hiện tình cảm sâu sắc của ông Sáu đối với con, đặc biệt qua kỷ vật “Chiếc lược ngà” biểu hiện tình cha con sâu nặng, cao đẹp à1 điểm
	+ Bộc lộ thêm nét đẹp tâm hồn của người cán bộ cách mạngà0,25 điểm
Để diễn tả tình cha con sâu nặng, xúc động, thiêng liêng trong hoàn cảnh khốc liệt, éo le của chiến tranh, tác giả đã xây dựng thành công:
+ Tình huống truyện bất ngờ hợp lýà0,25 điểm
+ Xây dựng tính cách nhân vật trung thực, tự nhiênà0,25 điểm
+ Ngôn ngữ tác phẩm đặc sắc, đậm chất Nam bộ à0,25 điểm
Liên hệ: à0,5 điểm
+ Sống và làm việc sao cho xứng đáng với các tình cảm cao quý đóà0,25 điểm
+ Đây cũng là truyền thống đạo lý của dân tộc cần giữ gìn, kế thừa và phát triểnà0,25 điểm


File đính kèm:

  • docDe thi va dap an mon Ngu Van ky thi tuyen sinh vao lop 10 Tinh BRVR 0809.doc