Đề và đáp án thi cuối học kì I môn Tiếng việt Khối 4 - Năm học 2013-2014
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề và đáp án thi cuối học kì I môn Tiếng việt Khối 4 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỌ VÀ TÊN: ..... LỚP : 4... ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I – Năm học: 2013 – 2014 MÔN : TIẾNG VIỆT (Đọc hiểu – Đọc thành tiếng) Giám thị Giámkhảo Điểm Nhận xét Phần I Phần II T. Bình I. Đọc thầm bài văn sau và làm theo yêu cầu : LÁ THƯ NÔ-EN Sóc Nâu chưa từng được quà của ông già Nô-en. Sóc Nâu buồn lắm, nó liền viết một lá thư gửi ông già Nô-en. Sóc Nâu cầm bút, nắn nót từng con chữ: “Ông già Nô-en kính mến, con là Sóc Nâu ở khu rừng Hoa Cúc. Đã lâu rồi, ông quên tặng quà Giáng sinh cho con. Con buồn lắm!” Vài ngày sau, Chim Sẻ mang một lá thư xinh xắn tới cho Sóc Nâu. Ông già Nô- en trả lời: “ Sóc Nâu yêu quý của ta! Không phải ta quên tặng quà cho con đâu. Quà của ta chỉ dành cho những đứa trẻ ngoan. Con còn dậy trễ, chưa chăm học, hay giành đồ chơi của bạn, chưa biết giúp mẹ. Thế là chưa ngoan rồi! Nếu con biết sửa đổi, ta sẽ có quà bất ngờ cho con vào Giáng sinh năm nay.” Đọc xong lá thư của ông già Nô-en, Sóc Nâu quyết tâm sẽ trở thành một đứa trẻ ngoan để được nhận quà của ông già Nô-en. Theo Minh Hiếu Học sinh đọc thầm bài Tập đọc trên để trả lời câu hỏi và thực hiện các bài tập sau : 1/ Sóc Nâu nghĩ mình không được nhận quà của ông già Nô-en vì: a) Mình không viết thư cho ông già Nô-en. b) Mình không phải là đứa trẻ ngoan. c) Ông già Nô-en quên tặng quà cho mình d) Cả ba ý trên đều sai 2/ Ông già Nô-en đã trả lời lý do mà Sóc Nâu không nhận được quà là: a) Sóc Nâu còn dậy trễ, chưa biết giúp mẹ. b) Sóc Nâu hay giành đồ chơi của bạn. c) Sóc Nâu chưa chăm học. d) cả 3 ý trên đều đúng. 3/ Để nhận được quà của ông già Nô-en, Sóc Nâu đã quyết tâm làm gì? a. Học thật giỏi. c.Vâng lời thầy cô. b.Vâng lời cha mẹ. d. Sửa đổi để trở thành một đứa trẻ ngoan. 4/ Câu "Vài ngày sau, Chim Sẻ mang một lá thư xinh xắn tới cho Sóc Nâu” là: a.Câu kể Ai thế nào , có chủ ngữ là Chim Sẻ. b.Câu kể Ai làm gì, có vị ngữ là mang một lá thư xinh xắn tới cho Sóc Nâu. c.Câu kể Ai là gì, có chủ ngữ là Chim Sẻ. d.Cả 3 ý trên đều sai. 5/ Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ trong câu: Con còn dậy trễ, chưa chăm học, hay giành đồ chơi của bạn, chưa biết giúp mẹ. 6/ Đặt câu với từ: “quyết tâm”: ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................... 7) Tìm động từ, tính từ trong câu sau: Ngoài vườn, hoa nở vàng rực, chim hót líu lo. II. ĐỌC THÀNH TIẾNG: HS bốc thăm một trong những bài sau đây, GV yêu cầu đọc một đoạn và trả lời 1 câu hỏi do GV nêu về nội dung đã đọc : 1. Ông Trạng thả diều (TV4 tập 1 trang 104) Câu hỏi: 1/ Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền ? 2/ Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào? 2. Vua tàu thủy “ Bạch Thái Bưởi (TV 4 tập 1 trang 115 – 116). Câu hỏi: 1/ Trước khi mở công ti vận tải đường thủy , Bạch Thái Bưởi đã làm những công việc gì? 2/ Theo em, nhờ đâu mà Bạch Thái Bưởi thành công? 3. Người tìm đường lên các vì sao ( TV 4 tập 1 trang 125 – 126) Câu hỏi: 1/ Xi - ôn - cốp - xki mơ ước điều gì? 2/ Nguyên nhân chính giúp Xi - ôn - cốp - xki thành công là gì? 4. Cánh diều tuổi thơ (TV 4 tập 1 trang 146 – 147) Câu hỏi: 1/ Tác giả đã chọn những chi tiết nào để miêu tả cánh diều? 2/ Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những niềm vui lớn và những ước đẹp như thế nào? 5. Rất nhiều mặt trăng (TV 4 tập 1 trang 163 – 164). Câu hỏi: 1/ Cô công chúa có nguyện vọng gì? 2/ Cách nghĩ của chú hề có gì khác với các vị đại thần và các nhà khoa học? HỌ VÀ TÊN: ..... LỚP : 4... ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I – Năm học: 2012 – 2013 MÔN : TIẾNG VIỆT (Chính tả - Tập làm văn) Giám thị Giámkhảo Điểm Nhận xét Phần I Phần II T. Bình I. Chính tả ( Nghe - viết ) II. Tập làm văn Đề bài: Tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích. HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT LỚP 4 - HK1 I. Phần đọc:(10 đ) 1) Đọc hiểu: (5 điểm) Đáp án: câu 1c; câu 2d; câu 3d; câu 4b; (Mỗi câu đúng được 0,5 điểm). Câu 5. Con / còn dậy trễ, chưa chăm học, hay giành đồ chơi của bạn, chưa biết giúp mẹ. CN VN Câu 6. VD: Em quyết tâm học giỏi để làm vui lòng cha mẹ, thầy cô.(mỗi câu đúng được 0,5đ) Câu 7: ( 1đ ) - ĐT: nở, hót - TT: vàng rực, líu lo. 2) Đọc thành tiếng (5 điểm) - GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. - GV đánh giá, cho điểm dựa vào yêu sau. + Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm (Đọc sai 3- 5 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai từ 6 tiếng trở lên: 0 điểm) + Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 1 điểm.( Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 3 đến 4 chỗ: 0,5 điểm ; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 5 chỗ trở lên : 0 điểm. + Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm. ( Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm ; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm . + Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm. ( Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm ; Đọc quá 2 phút: 0điểm) + Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm ( Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm. II.Chính tả: (5 điểm) Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn (5 điểm). Mỗi lỗi chính tả trong bài (viết sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng quy định) , trừ 0.5 điểm Lưu ý: Nếu viết chữ không rõ ràng, sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ, hoặc trình bày bẩnbị trừ 1 điểm toàn bài. III.Tập làm văn: (5 điểm) Học sinh viết thành đoạn văn (15 – 20 dòng) đúng thể loại, có đầy đủ 3 phần, bài viết dùng từ chính xác, có hình ảnh sinh động, thể hiện tốt sự quan sát của học sinh về đồ vật hoặc đồ chơi mà em thích. +1.Mở bài: (0,5 điểm); 2.thân bài: (4 điểm); 3.kết bài: (0,5 điểm). Tùy bài viết của học sinh mà cho điểm thật khách quan, công bằng. Bài viết chính tả: VƯỜN QUẢ CÙ LAO SÔNG Từ bến sông của huyện lị Cái Bè, đi xuồng máy dọc theo sông Tiền chỉ một độ đường là sẽ gặp những cù lao lớn, cây cối xanh um tùm ngót hai chục cây số chiều dài. Đất trên cù lao đã ổn định qua nhiều năm tháng chứ không như những bãi giữa sông Hồng khi bồi khi lở do sức công phá thất thường của lũ lụt. Những xóm làng trên cù lao sông Tiền có từ bao đời nay không hề biến động. Vũ Đình Minh
File đính kèm:
- De thi HKI1314 TViet Lop 4.doc