Đề và đáp án thi học kì I Tiếng việt Khối 3 - Năm học 2013-2014

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 330 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề và đáp án thi học kì I Tiếng việt Khối 3 - Năm học 2013-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trường Tiểu học :.
Lớp Ba:..
Họ và tên : 
Thi học kì I NH: 2013-2014 
Môn : Đọc hiểu
Thời gian: 30 phút ( không kể phát đề ) 
MP 
Điểm
Giám khảo 1
Giám khảo 2
Mã phách
Học sinh đọc thầm bài khoảng 10 phút sau đó làm bài tập theo yêu cầu. 
Một người anh như thế
Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình. Trong một lần tôi đạp xe ra công viên chơi, một cậu bé cứ quẩn quanh ngắm nhìn chiếc xe với vẻ thích thú và ngưỡng mộ thực sự. 
 - Chiếc xe này của bạn đấy à? - Cậu bé hỏi. 
 - Anh mình đã tặng nhân dịp sinh nhật của mình đấy. - Tôi trả lời, không giấu vẻ tự hào và mãn nguyện. 
 - Ồ, ước gì tôi... - Cậu bé ngập ngừng. 
 Dĩ nhiên là tôi biết cậu bé đang nghĩ gì rồi. Chắc chắn cậu ấy ước ao có được một người anh như thế. Nhưng câu nói tiếp theo của cậu bé hoàn toàn nằm ngoài dự đoán, thật bất ngờ đối với tôi. 
 - Ước gì tôi có thể trở thành một người anh như thế! - Cậu ấy nói chậm rãi và gương mặt lộ rõ vẻ quyết tâm. Sau đó, cậu đi về phía chiếc ghế đá sau lưng tôi, nơi một đứa em trai nhỏ tật nguyền đang ngồi và nói: “Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn, em nhé!”
	Theo Hạt giống tâm hồn
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho câu hỏi 1, 2, 3 các câu còn lại thì viết phần trả lời vào chỗ trống. 
Câu 1: Ai ngắm nhìn chiếc xe đạp với vẻ thích thú?
Cậu bé tật nguyền.
Anh trai của nhân vật “tôi”.
Cậu bé có đứa em tật nguyền.
Nhân vật “tôi”.
Câu 2: Cậu bé trong câu chuyện trên ước muốn điều gì?
Đứa em trai của mình không phải ngồi xe lăn.
Sẽ làm được việc như anh trai của nhân vật “tôi” đã làm.
Sẽ đi làm có tiền để mua một chiếc xe đạp thật đẹp.
Sẽ có một chiếc xe đạp leo núi.
Câu 3: Vì sao nhân vật “ tôi” ngạc nhiên?
Vì cậu bé không thích chiếc xe đạp.
Vì cậu bé nói sẽ mua tặng em mình một chiếc xe lăn.
Vì cậu bé không ước mình có xe đạp mà ước sẽ mua tặng em mình chiếc xe lăn.
Vì cậu bé thích chiếc xe đạp.
Câu 4: Em thấy nhân vật cậu bé trong câu chuyện trên là một người như thế nào?
Câu 5: Tìm từ chỉ đặc điểm và từ chỉ hoạt động có trong câu: “Tôi được tặng một chiếc xe đạp rất đẹp nhân dịp sinh nhật của mình.”
Câu 6: Từ ngữ nào trong câu: “Đến sinh nhật nào đó của em, anh sẽ mua tặng em chiếc xe lăn.” trả lời cho câu hỏi “Làm gì?”
Câu 7: Viết một câu văn theo mẫu “Ai thế nào?” và trong câu có dùng dấu phẩy.
PHÒNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO HOÀI NHƠN 
ĐỀ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC : 2013-2014
MÔN : Chính tả - lớp Ba 
Thời gian : 15 phút 
	Yêu cầu : Giáo viên viết đề bài lên bảng sau đó đọc đoạn chính tả cho học sinh viết vào giấy có kẻ ô li trong vòng 15 phút . 
Những cánh bướm bên bờ sông
	Ngoài giờ học, chúng tôi tha thẩn ở bờ sông bắt bướm. Chao ôi, những con bướm đủ hình dáng, đủ sắc màu. Con xanh biếc pha đen như nhung bay nhanh loang loáng. Con vàng sẫm , nhiều hình mặt nguyệt, ven cánh có răng cưa, lượn lờ đờ như trôi trong nắng. Con bướm quạ to bằng hai bàn tay người lớn, màu nâu xỉn, có hình đôi mắt tròn, vẻ dữ tợn. Bướm trắng bay theo đàn như hoa nắng. Loại bướm nhỏ đen kịt là là theo chiều gió.
ĐỀ THI HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2013-2014
MÔN : Tập làm văn - Lớp Ba 
Thời gian : 25 phút ( không kể thời gian chép đề ) 
Đề bài: 
	 Viết một đoạn văn ngắn ( từ 7 đến 10 câu ) để kể về ngôi trường của em.
ĐÁP ÁN TIẾNG VI ỆT LỚP 3
I/ Phân môn Đọc hiểu + Luyện từ và câu. ( 4 điểm ) 
Câu 1- C; Câu 2-B; câu 3-C mỗi câu đúng ghi 0,5 điểm
Câu 4- 0,5 điểm tùy theo mức độ trả lời của HS ghi từ 0,25-0,5 điểm
Câu 5- 0,5 điểm nếu HS ghi rõ và đúng như yêu cầu: từ chỉ đặc điểm: đẹp; từ chỉ hoạt động: tặng (hoặc được tặng). Nếu HS chỉ ghi chung chung: đẹp, tặng chỉ ghi 0,25 điểm
Câu 6-0,5 điểm HS tìm và viết đúng các từ ngữ trả lời cho câu hỏi “làm gì?”: sẽ mua tặng em chiếc xe lăn
Câu 7- 1 điểm HS viết câu đúng yêu cầu, đúng ngữ pháp, chính tả mới ghi điểm tối đa. Nếu HS viết đúng mẫu câu nhưng dùng sai dấu phẩy chỉ ghi 0,5 điểm, còn nếu viết sai mẫu câu thì không ghi điểm dù dùng đúng dấu phẩy.
II/ Bài chính tả : 5 điểm 
- Bài viết không sai lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết cân đối, sạch sẽ được 5 điểm 
- Một lỗi chính tả trừ 0,5 điểm . ( sai - nhầm lẫn phụ âm đầu, dấu thanh, viết hoa không đúng quy định ... ) 
- Chữ viết xấu, sai cỡ chữ, trình bày bẩn trừ đến 1 điểm toàn bài. 
III / Tập làm văn : 5 điểm 
Yêu cầu.
	Học sinh kể lại bằng lời kể chân thật, giản dị về cảnh vật ở ngôi trường em đang học. Viết rõ ý, dùng từ , đặt câu đúng; ngôn ngữ tự nhiên, trong sáng, thể hiện tình cảm chân thật của bản thân. Các em có thể viết một đoạn từ 7 đến 10 câu theo yêu cầu hoặc có thể hơn nhưng không nhất thiết yêu cầu các em viết những bài văn có bố cục đầy đủ, hoàn chỉnh như đối với lớp 4, lớp 5 
Tùy theo mức độ đạt được của bài viết về nội dung, hình thức diễn đạt, cách dùng từ, đặt câu, chính tả mà giáo viên ghi theo các mức điểm : 5 –> 4,5 à 4 à 3,5à  à 0,5 điểm 
Chỉ đánh giá 0 điểm với những bài viết bỏ giấy trắng ( không làm bài ).
Lưu ý: Bài được đánh giá điểm 5 thì ngoài đủ, đúng, hay, chữ viết sạch đẹp, đúng mẫu như yêu cầu trên thì không được sai quá 3 lỗi chính tả và diễn đạt.

File đính kèm:

  • docKiem tra cuoi ky 1.doc