Đề và đáp án thi học sinh giỏi Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2007-2008 - Phòng GD&ĐT Tam Dương

doc3 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 444 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề và đáp án thi học sinh giỏi Tiếng việt Lớp 3 - Năm học 2007-2008 - Phòng GD&ĐT Tam Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng GD&ĐT Tam Dương
Đề thi chính thức
đề thi học sinh giỏi lớp 3
Năm học 2007 - 2008
Môn: Tiếng Việt
Thời gian: 60 phút (Không kể thời gian giao đề)
Đề bài
	 	Đọc đoạn văn sau:
	Trên nương, mỗi người một việc. Người lớn thì đánh trâu ra cày các bà mẹ cúi lom khom tra ngô các cụ già nhặt cỏ đốt lá mấy chú bé bắc bếp thổi cơm 
	( Theo Tô Hoài)
Câu 1: (3 điểm)
Tìm các từ chỉ sự vật có trong đoạn văn trên.
Tìm các từ chỉ hoạt động có trong đoạn văn trên.
Câu 2: (2 điểm)
Trong câu “Trên nương, mỗi người một việc.”, bộ phận gạch chân trả lời cho câu hỏi nào?
Đoạn văn trên còn thiếu một số dấu câu. Em hãy chép lại đoạn văn đó và điền các dấu câu còn thiếu cho đúng.
Câu 3: (2 điểm)
	Đọc khổ thơ sau:
	" Những chị lúa phất phơ bím tóc
	Những cậu tre bá vai nhau thì thầm đứng học
	Đàn cò áo trắng
	Khiêng nắng
	Qua sông
	Cô gió chăn mây trên đồng
	Bác mặt trời đạp xe qua ngọn núi."
	(Theo Trần Đăng Khoa)
 Cách gọi và tả những sự vật và các con vật trong khổ thơ trên của tác giả có gì hay?
Câu 4: (3 điểm)
	Em hãy viết một đoạn văn ngắn để kể về tình cảm của bố mẹ (hoặc ông bà, anh chị) đối với em.
-------------------------------------------------
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Hướng dẫn chấm giao lưu học sinh giỏi lớp 3
Môn : Tiếng Việt
Câu 1: (3 điểm)
Các từ chỉ sự vật là: nương, người, việc, người lớn, trâu, bà mẹ, ngô, cụ già, cỏ, lá, chú bé, bếp, cơm.
Các từ chỉ hoạt động là: đánh, cày, cúi, tra, nhặt, đốt, đi, bắc, thổi.
 (Mỗi từ thiếu hoặc sai trừ 0,1 điểm)
Câu 2: (2 điểm)
a) 0,5 điểm
 Bộ phận gạch chân “Trên nương” trả lời cho câu hỏi: ở đâu? (0,5 điểm)
b)1,5 điểm
Đoạn văn sau khi điền các dấu câu còn thiếu là:
Trên nương, mỗi người một việc. Người lớn thì đánh trâu ra cày. Các bà mẹ cúi lom khom tra ngô. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé bắc bếp thổi cơm. 
(- Điền đúng mỗi dấu câu cho 0,2 điểm; Viết hoa chữ cái đầu tiên sau dấu chấm đúng và đủ cho 0,5 điểm.
- Nếu quên không viết hoa sau dấu chấm thì trừ mỗi lỗi 0,15 điểm) 
Câu 3: (2 điểm)
- Có câu mở: (0,25điểm)
- Nội dung chính:
 + Tác giả đã nhân hoá những sự vật và các con vật: Gọi lúa là chị, tre là cậu, gió là cô, mặt trời là bác. (0,5 điểm)
 + Các sự vật, con vật đều có hành động, hoạt động như con người: Chị lúa thì “phất phơ bím tóc” làm duyên. Những cậu tre chăm chỉ “bá vai nhau thì thầm đứng học”. Đàn cò trắng lại “khiêng nắng qua sông”. Cô gió rất siêng năng “chăn mây trên đồng”. Còn bác mặt trời rất ngộ nghĩnh đang “đạp xe qua ngọn núi”. (0,5 điểm)
 + Cách gọi và tả những sự vật và các con vật như thế rất hay, vừa làm cho câu thơ giàu hình ảnh và gợi cảm, vừa thể hiện sự cảm nhận rất hồn nhiên của tuổi thơ đối với thiên nhiên. (0,5 điểm)
- Câu kết: Nêu cảm nghĩ của bản thân. (0,25 điểm)
Câu 4: (3 điểm)
- Câu mở đoạn: Giới thiệu được người định kể. (0,5 điểm)
- Thân đoạn: Kể được tình cảm của bố mẹ (hoặc ông bà, anh chị) đối với em.
 Các ý phải lô gic, câu văn rõ ràng mạch lạc, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc. (2 điểm)
- Câu kết: Nêu được cảm nghĩ của bản thân. (0,5 điểm) 

File đính kèm:

  • docde thi hsg 3 tieng viet.doc