Đề và đáp án thi học sinh giỏi Tiếng việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Sơn Lĩnh

doc4 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 690 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề và đáp án thi học sinh giỏi Tiếng việt Lớp 4 - Trường Tiểu học Sơn Lĩnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Họ và tên: ..lớp 4
Trường tiểu học Sơn Lĩnh
Bài 1 :
Gọi tên các bộ phận được gạch chân trong các câu sau :
Ở Vinh, tôi được nghỉ hè. (. )
Tôi được nghỉ hè ở Vinh. (. )
Bài 2 :
Tìm ĐN, BN trong các câu văn sau :
 a) Tất cả học sinh lớp 4A lao động ngoài vườn trường.
 ..
 b) Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế đứng trang nghiêm.
 ..
Bài 3 :
Đặt câu theo cấu trúc sau :
TN, TN, CN - VN.
TN, CN, CN – VN.
TN, CN- VN, VN.
TN, TN, TN, CN – VN.
TN, TN, CN, CN, - VN, VN.
VD : Sáng nay, đúng 7 giờ sáng ,lớp 5A và lớp 5B trồng cây và nhổ cỏ vườn.
Bài 4 :
Mở rộng các câu sau bằng cách thêm ĐN, BN cho nòng cốt câu :
Mây trôi.
Hoa nở.
Bài 5: Đặt 2 câu kể Ai làm gì? Trong đó một câu có VN là ĐT, một câu có VN là cụm ĐT.
Bài 6:
Tìm CN, VN, trạng ngữ của các câu văn sau(gạch chân dưới trạng ngữ, gạch chéo để tách giữa CN và VN)
 Cá Chuối mẹ lại bơi về phía bờ, rạch lên rìa nước, nằm chờ đợi. Bỗng nhiên, nghe như có tiếng bước chân rất nhẹ, Cá Chuối mẹ nhìn ra, thấy hai con mắt xanh lè của mụ mèo đang lại gần. Cá Chuối mẹ lấy hết sức định nhảy xuống nước. Mụ mèo đã nhanh hơn, lao phấp tới cắn vào cổ Cá Chuối mẹ. Ở dưới nước, đàn cá chuối con chờ đợi mãi không thấy mẹ.
Bài 7:
Dựa vào các câu thơ sau đây, em hãy viết thành một đoạn văn tả cảnh đẹp của quê hương:
 Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây,
 Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang.
 Sum sê xoài biếc,cam vàng,
 Dừa nghiêng, cau thẳng hàng hàng nắng soi.
 (Việt Nam – Lê Anh Xuân)
Bài 8:
Hãy tưởng tượng mình đã trưởng thành và viết một đoạn văn nói về cuộc gặp gỡ với cô giáo cũ, dựa vào 3 câu văn sau:
Một ngày hè, tôi về thăm cô giáo cũ. Gặp lại cô, tôi rất xúc động. Lúc chia tay, cô trò bịn rịn không rứt.
* Gợi ý đáp án.
Bài 1 :
Gọi tên các bộ phận được gạch chân trong các câu sau :
Ở Vinh, tôi được nghỉ hè. (TN )
Tôi được nghỉ hè ở Vinh. (BN)
Bài 2 :
Tìm ĐN, BN trong các câu văn sau :
 a) Tất cả HS lớp 5A lao động ngoài vườn trường.
 ĐN DT ĐN ĐT BN
 b) Ngay thềm lăng, mười tám cây vạn tuế đứng trang nghiêm.
 ĐN DT ĐN ĐN DT ĐT BN
Bài 3 :
Đặt câu theo cấu trúc sau :
a) TN, TN, CN - VN.
b) TN, CN, CN – VN.
c) TN, CN- VN, VN.
d) TN, TN, TN, CN – VN.
e) TN, TN, CN, CN, - VN, VN.
*Đáp án :
a)Chiều mai, vào tiết học thứ 3, lớp 4A tập thể dục.
b) Sáng ngày mai, Bố và mẹ đi làm cỏ lúa.
c) Ngoài đồng, mẹ đang nhổ mà và cấy lúa.
d) Tối hôm qua, lúc 20 giờ, tại hội trường xã Sơn Lĩnh, mẹ em đang diễn văn nghệ.
e) Sáng nay, đúng 7 giờ sáng, lớp 5A và lớp 5B trồng cây và nhổ cỏ vườn.
Bài 4 :
Mở rộng các câu sau bằng cách thêm ĐN, BN cho nòng cốt câu :
Mây trôi. Những đám mây trắng đang trôi hửng hờ.
Hoa nở. Hoa trong vườn đã nở hôm qua. 
Bài 5: Đặt 2 câu kể Ai làm gì? Trong đó một câu có VN là ĐT, một câu có VN là cụm ĐT.
C1: Bạn Lan đọc sách.
C2: Bạn Lan đọc sách bên cửa sổ.
Bài 6:
Tìm CN, VN, trạng ngữ của các câu văn sau(gạch chân dưới trạng ngữ, gạch chéo để tách giữa CN và VN)
 Cá Chuối mẹ / lại bơi về phía bờ, rạch lên rìa nước, nằm chờ đợi. Bỗng nhiên, nghe như có tiếng bước chân rất nhẹ, Cá Chuối mẹ / nhìn ra, thấy hai con mắt xanh lè của mụ mèo đang lại gần. Cá Chuối mẹ / lấy hết sức định nhảy xuống nước. Mụ mèo / đã nhanh hơn, lao phấp tới cắn vào cổ Cá Chuối mẹ. Ở dưới nước, đàn cá chuối con /chờ đợi mãi không thấy mẹ.
Bài 7:
Dựa vào các câu thơ sau đây, em hãy viết thành một đoạn văn tả cảnh đẹp của quê hương:
 Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây,
 Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang.
 Sum sê xoài biếc,cam vàng,
 Dừa nghiêng, cau thẳng hàng hàng nắng soi.
 (Việt Nam – Lê Anh Xuân)
*Đáp án :
Đất nước ta mỗi miền đều có những vẻ đẹp riêng. Đây là ngọn núi đá sừng sững, bốn mùa lộng gió.Buổi sớm, núi lấp lánh ánh vàng của màu nắng, màu mây.Buổi chiều, núi sẫm lại như ánh khói lam chiều toả lên từ các mái bếp. Kia là dòng sông chan hoà ánh nắng. Mỗi khi có cơn gió nhẹ thổi qua , những gợn sóng lăn tăn lại sáng loá lên, tưởng chừng như có trăm nghìn viên ngọc trai được dát xuống mặt sông. Lẩn khuất đâu đây những mái nhà cao thấp nằm nép mình bên những rặng dừa xanh mát, với những trái xoài đung đưa trên vòm lá và những trái cam mọng nước thấp thoáng trong vườn.....
Bài 8:
Hãy tưởng tượng mình đã trưởng thành và viết một đoạn văn nói về cuộc gặp gỡ với cô giáo cũ, dựa vào 3 câu văn sau:
Một ngày hè, tôi về thăm cô giáo cũ. Gặp lại cô, tôi rất xúc động. Lúc chia tay, cô trò bịn rịn không rứt.
*Đáp án 1: (Thể hiện tình cảm chân thành và niềm vui của trò sau khi gặp lại cô giáo cũ)
Vào một ngày hè, tôi trở về thăm cô giáo cũ. Ngôi nhà vẫn như xưa. Cô giáo tôi đã già đi nhiều. Gặp lại cô, tôi lặng người đi vì xúc động. Cô đã kể cho tôi nghe bao sự biến đổi trong những ngày xa cách. Tôi cũng kể cho cô nghe từng bước trưởng thành của tôi. Cô hỏi tôi về những bạn bè cùng lớp, về công việc, về gia đình tôi,...
 Thoáng chốc đã hết một ngày. Mây tím đã lượn lờ trôi trên nền trời. Cô trò tôi chia tay, bao lưu luyến...
*Đáp án 2: (Thể hiện sự băn khoăn, day dứt, ân hận của học trò sau khi gặp lại cô giáo )
Vào một buổi chiều tháng năm, tôi trở về thăm lại cô giáo cũ. Vẫn chiếc sân rộng dưới bóng lờ mờ của những cây đào già ngày xưa, khiến tôi có cảm giác như đang đi ngược lại với thời gian...
 Cô nhận ra tôi không chút ngỡ ngàng. Cô trò tôi thoả sức trò chuyện. Câu chuyện thường xoay quanh những chuyện vui buồn của lớp tôi. Tôi định kể cho cô nghe về công việc của tôi bây giờ. Nhưng hầu như cô đã biết cả. Cô bảo tôi: “Em biết không, các bạn viết thư cho cô nhiều lắm”. Còn chuyện của cô, của gia đình cô hầu như rất mới mẻ với tôi. Qua thư bạn bè tôi viết cho cô, tôi biết thêm về cuộc sống của mỗi người. Những dòng chữ thân quen, những tình cảm chân tình của các bạn đã làm tôi thật sự xúc động. Trong cảnh sống quạnh quẽ của cô bây giờ, mỗi bước đi của tôi và bạn bè tôi dường như không bao giờ tách rời cô. Còn tôi, tôi nhận thấy thời gian trong kí ức tôi đã có những chỗ đứt quãng....

File đính kèm:

  • docDE HSG TV4 CO D AN.doc