Đề và đáp án thi tốt nghiệp- 2009
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề và đáp án thi tốt nghiệp- 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN THI TỐT NGHIỆP- 2009 Đề 1 Câu 1(2 điểm): Anh (chị) hãy nêu những đề tài chính trong sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Tuân giai đoạn trước Cách mạng tháng Tám năm 1945? Câu 2(3 điểm): Bàn về tính trung thực. Câu 3(5 điểm): Anh (chị) có cảm nhận gì về đoạn thơ sau trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu: Ta về mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người. Rừng xanh hoa chuối đổ tươi Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình. Rừng thu trăng rọi hoà bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung. ( Ngữ Văn 12 Tập1- 2008) Đáp án Câu 1: - Nguyễn Tuân(1910 – 1987) là nhà văn nổi tiếng của Việt Nam trong thế kỉ XX. Ông có một sự nghiệp văn học phong phú với những trang viết độc đáo và đầy tài hoa.Sự nghiệp văn học của ông có hai giai đoạn rõ rệt: trước cách mạng tháng Tám năm 1945 và sau cách mạng tháng Tám năm 1945. - Trước cách mạng tháng Tám năm 1945, Nguyễn Tuân là nhà văn lãng mạn, thành công ở ba đề tài: + Đề tài “Chủ nghĩa xê dịch” ghi lại những cảnh thiên nhiên, thể hiện tấm lòng yêu quê hương, đất nước và những cảm nghĩ tài hoa với tác phẩm: Một chuyến đi, Thiếu quê hương... + Đề tài “Vang bóng một thời” viết về những vẻ đẹp của một thời đã qua: những thú chơi tinh tế, tao nhã của người xưa, thể hiện một khía cạnh trân trọng văn hoá cổ truyền và nhân cách tài hoa. Tác phẩm Vang bóng một thời và Tóc chị Hoài. + Đề tài “Đời sống truỵ lạc” viết về tình trạng khủng hoảng tinh thần của cá nhân trong xã hội cũ dẫn đến hoang mang bế tắc, tìm cách thoát ly trong các thú vui truỵ lạc (hút thuốc phiện, hát cô đầu...) tác phẩm tiêu biẩu là Chiếc lư đồng mắt cua. Câu 2: - Giải thích: Trung thực là ngay thẳng, thật thà. - Lý giải vai trò của trung thực: + Trong cuộc sống: Trung thực là thành thật, thẳng thắn. Nhờ trung thực mà con người hiểu nhau, không nghi kị nhau. + Trong học tập: Trung thực là không làm sai sự thật, không coi cóp, không gian lận trong thi cử. Nhờ đó mà học sinh biết sức học của mình để cố gắng nhiều hơn. " Trung thực giúp chúng ta thấy được khuyết điểm và sửa chữa khuyết điểm. - Bàn luận: Cần trung thực với chính mình và với mọi người. Trung thực với bản thân là chúng ta đã tự rèn luyện và hình thành cho mình một nhân cách cao đẹp. Câu 3: Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ - Nhấn mạnh:Với nghệ thuật vẽ tranh tứ bình bằng ngôn ngữ thơ ca Tố Hữu đã tái hiện lại thiên nhiên và con người Việt Bắc hài hoà thống nhất trong những vẻ đẹp giản dị mà tươi tắn, rạng rỡ nhất. Thân bài: - Hai câu thơ đầu: khái quát cảm hứng, cảm xúc và đối tượng. + Lối nói đưa đẩy duyên dáng, cách xưng hô: ta – mình, nghệ thuật sóng đôi hoa và người. + Tố Hữu bày tỏ nỗi nhớ với cả cảnh và người Việt Bắc: những hoa cùng người. - Tám câu còn lại: bộ tứ bình về cảnh và người Việt Bắc. + Bức tranh mùa đông: nghệ thuật phối màu – nền xanh của rừng đại ngàn thấp thoáng những chấm đỏ tươi của hoa chuối làm tươi tắn, rạng rỡ cả không gian. Trên nền cảnh thiên nhiên là con người. Tố Hữu chỉ gợi một tư thế đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng: ánh nắng chiếu vào con dao gài ở thắt lưng – loé sáng và hình ảnh con người như cũng rực sáng lên trong ánh nắng. + Bức tranh mùa xuân: Một sắc trắng mênh mông , dào dạt ôm trùm khắp không gian vừa gợi sự tinh khiết, trong sáng, tươi tắn vừa gợi vẻ dào dạt xôn xao của sự sống. Trên cái nền xôn xao của thiên nhiên là sự chăm chú, khéo léo của con người trong lao động: chuốt từng sợi giang. + Bức tranh mùa hè được gợi ra bằng cả màu sắc và âm thanh: màu vàng của nắng,lá; âm thanh tiếng ve rộn rã, rạo rực. Và rất thương mến là hình ảnh cô em gái hái măng một mình. + Bức tranh mùa thu được gợi ra bằng màu sắc của suy tưởng và cảm xúc. Cảm nhận về mùa thu đọng lại sau cùng như một ấn tượng đậm nét trong tâm hồn Tố Hữu vì mùa thu có cách mạng tháng Tám lịch sử, có phút chia tay đầy lưu luyến với Việt Bắc. Và trăng trong thơ Tố Hữu không toả ánh sáng như bình thường mà rọi hoà bình - mạnh mẽ và đầy sức sống. Ấn tượng sau cùng đọng lại là âm thanh tiếng hát gắn với cốt cách con người Việt Nam: ân tình thủy chung. Kết bài: - Cùng với giờ phút chia tay là sự bừng sáng của kỷ niệm. Đó cũng là những nét đẹp nhất của đất nước và con người. - Lời thơ bình dị nhưng rất đẹp- cái đẹp của tình người toả sáng trong lời thơ ấy: tình yêu với thiên nhiên và con người Việt Bắc. Đề 2 Câu 1(2 điểm): Anh(chị) hiểu như thế nào về nguyên lý Tảng băng trôi của Hê-minh-uê? Trong đoạn trích ở sách giáo khoa Ngữ Văn 12 nguyên lý tảng băng trôi được thể hiện như thế nào? Câu 2(3 điểm): Những thói xấu ban đầu là người khách qua đường, sau trở nên người bạn thân ở chung nhà và kết cục biến thành ông chủ nhà khó tính. Anh (chị) thấy ý kiến này như thế nào? Câu 3(5 điểm): Sức sống của Mị (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) trong đêm tình mùa xuân. Đáp án Câu 1: - Lấy hình ảnh tảng băng trôi phần nổi thì ít, phần chìm thì nhiều, Hê-minh-uê đưa ra yêu cầu với tác phẩm văn học: phải tạo được ý tại ngôn ngoại, nói ít hiểu nhiều. nhà văn không trực tiếp công khai phát ngôn cho ý tưởng của mình mà hãy xây dựng hình tượng có nhiều sức gợi để người đọc tự hiểu, tự rút ra ẩn ý của tác phẩm. - Trong đoạn trích: + Phần nổi là miêu tả cuộc chinh phục cá kiếm vàhành trình trở về đất liền của ông lão đánh cá Xan-ti-a-gô. + Phần chìm: * con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ, lý tưởng mà mọi người thường đeo đuổi trong đời. * cuộc chinh phục cá kiếm của ông lão Xan-ti-a-gô biểu hiện: để đạt được ước mơ, lý tưởng cao cả, con người phải trải qua cuộc đọ sức quyết liệt. " Ông lảo đã nhiều lần tự đối thoại với mình để vượt qua mọi thử thách. Từ đó ta có thể thấy: con người chỉ có thể bị huỷ diệt chứ không thể bị đánh bại. Câu 2: - Giải thích, cắt nghĩa: + khách qua đường: kẻ chỉ đến một lần rồi đi, không có quan hệ thân thiết gần gũi. + người bạn thân ở chung nhà: một quan hệ gần gũi gắn bó, xa thì nhớ, vắng thì tìm. + ông chủ nhà khó tính: kẻ đã điều khiển được ta, bắt ta phải phụ thuộc, hành hạ ta khổ sở. " Câu nói chỉ ra quá trình lấn tới từng bước của những thói hư tật xấu. - Lý giải: + Thói hư tật xấu thường đến với con người theo từng bước. Ban đầu có vẻ nhẹ nhàng, cuối cùng cột chặt ta lúc nào ta không biết. + Thói xấu cũng có những cái hấp dẫn của nó có khi mang đến khoái cảm cho con người(hút thuốc, uống rượu...) rất dễ tạo thành thói quen. + Nếu ta không có nghị lực, bản lĩnh thì dễ bị thói xấu hành hạ, huỷ diệt mà không thể từ bỏ nó được. - Bàn luận: + Không nên làm quen với thói xấu như một trò đùa. Cần kiên quyết tránh xa nó. + Xã hội càng phát triển thói hư tật xấu càng nhiều nhất là ở phương diện giải trí. Cần biết loại trừ những thứ nguy hại ấy. + Cả xã hội cần cùng hành động chống lại những thói hư tật xấu. Câu 3: Mở bài: - Giới thiệu về tác giả và tác phẩm - Giới thiệu nhân vật Mị. Thân bài: - Mị là cô gái trẻ đẹp có tài thổi sáo và thổi lá. Tài sắc ấy tạo ra sức quyến rũ đối với trai bản. Cô đã được sống những đêm tình mùa xuân say mê trong hạnh phúc và tình yêu. Với tài sắc ấy lẽ ra Mị sẽ có cuộc sống hạnh phúc. Nhưng cái nghèo và món nợ gia truyền đã biến Mị thành con dâu gạt nợ. Sự hành hạ cả về thể xác và tinh thần khi ở nhà Pá-tra đã biến Mị trở thành người đàn bà vô cảm. Đã biết bao đêm tình mùa xuân trôi qua trong sự vô cảm ấy. - Đêm tình mùa xuân này có một sự kiện lạ lùng: Mị bỗng có trở lại khao khát đi chơi xuân. Nguyên do bởi có rất nhiều tác nhân tích cực từ cuộc sống. + Không khí mùa xuân rộn rã khắp làng bản + Hơi rượu – khác với mùa xuân khác + Tiếng sáo: âm thanh của cuộc sống, của tình yêu. - Tiếng sáo được miêu tả như là tiếng gọi của cuộc sông, như là tiếng lòng của Mị. Qua tiếng sáo ta thấy diến biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân. Đó là diễn biến của một nguồn sống đang cựa quậy đòi được hồi sinh và đã hồi sinh một cách mãnh liệt. + Tiếng sáo được miêu tả lần thứ nhất cùng với sự hồi sinh của ký ức. Nó giúp Mị nhớ lại bài hát tình yêu mà Mị từng nghe và thổi sáo năm xưa. + Tiếng sáo được miêu tả lần thứ hai gợi ký ức quá khứ rõ hơn. Ngày trước Mị thổi sáo giỏi, gắn với tài thổi sáo là cuộc sống hạnh phúc trong tình yêu. Mị thấy phơi phới trở lại - thấy mình còn trẻ, đồng thời ý thức về nỗi khổ hiện tại, Mị muốn ăn lá ngón cho chết ngay. + Tiếng sáo được miêu tả lần thứ ba gần hơn, tha thiết hơn bởi đó là tiếng vọng của tình yêu. Tiếng vọng tình yêu thức dậy khao khát tình yêu. Mị nghe tiếng sáo và lòng khao khát bùng lên mạnh mẽ thành hành động: xắn một miếng mỡ bỏ thên vào đĩa đèn cho sáng. + Tiếng sáo lần thứ tư là tiếng vọng của lòng Mị tạo thành sự thôi thúc: Mị muốn đi chơi và Mị sắp đi chơi. Sức sống trong Mị mạnh mẽ đến mức Mị bị trói mà không biết mình bị trói. + Tiếng sáo lần thứ năm được nhắc đến là tiếng sáo đưa Mị đến với những cuộc chơi. Lúc này sức sống đã hồi sinh mãnh liệt thúc đẩy Mị có nhu cầu được sống với nghĩa đẹp nhất của từ này. Cảm xúc khát khao chuyển thành hành động: Mị vùng bước đi... nhưng sợi dây trói như một trở lức ghê gớm ngăn cản Mị. Kết bài: Tuy trong đêm tình mùa xuân này cuộc sống của Mị chưa được giải phóng nhưng nó cũng là một dấu hiệu để nhận biêt sự tồn tại của một nguồn sống mạnh mẽ đang tiềm ẩn chờ có cơ hội thích hợp sẽ tự giải phóng.
File đính kèm:
- De va dap an on tap thi tot nghiep nam 2009.doc