Giáo án các môn lớp 4 - Trường Tiểu học Sơn Hà - Tuần 19
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án các môn lớp 4 - Trường Tiểu học Sơn Hà - Tuần 19, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19 Thứ 2 ngày 13 tháng 1năm 2014 Chào cờ Tập đọc Bốn anh tài (Truyện cổ dân tộc Tày) I. Mục tiêu: - Biết đọc với giọng kể chuyện, bước đầu biết nhấn giọng những từ ngữ thể hiện tài năng, sức khỏe của bốn cậu bé. - Hiểu nội dung truyện (phần đầu): Ca ngợi sức khoẻ, tài năng, lòng nhiệt thành làm việc nghĩa của bốn anh em Cẩu Khây.( Trả lời được các câu hỏi SGK ). - GDKNS : Hợp tác, đảm nhận trách nhiệm. II. Đồ dùng dạy học : Tranh minh họa bài đọc trong SGK. - Bảng phụ ghi các câu, đoạn văn cần hướng dẫn đọc. III. Các hoạt động dạy và học: 1.Mở đầu: - GV giới thiệu sách TV lớp 4-T2 gồm có 5 chủ điểm : “Người ta là hoa đất”; “Vẻ đẹp muôn màu”; “Những người quả cảm”; “Khám phá thế giới”; “Tình yêu cuộc sống”. 2. Dạy bài mới: a.Giới thiệu bài: - GVcho HS xem tranh minh hoạ chủ điểm "Người ta là hoa đất". - GV giới thiệu truyện đọc " Bốn anh tài" b. Hướng dẫn HS luyện đọc và tìm hiểu bài. *. Luyện đọc: HS đọc nối tiếp 5 đoạn của bài (đọc 2 - 3 lượt). ( xem mỗi lần xuống dòng là một đoạn ) - GV hướng dẫn HS xem tranh minh hoạ truyện để nhận ra từng nhân vật. - GV viết lên bảng từ khó - Hướng dẫn HS đọc liền mạch: Nắm Tay Đóng Cọc, Lấy Tai Tát Nước, Móng Tay Đục Máng . - GVviết trên bảng phụ câu khó và hướng dẫn HS đọc. - Giúp HS hiểu nghĩa các từ mới và từ khó: Cẩu Khây, tinh thông, yêu tinh. - HS luyện đọc theo cặp. - 1 HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài. *Tìm hiểu bài: - GV gọi 6 HS đọc to 6 dòng đầu truyện , cả lớp đọc thầm, trả lời lần lượt các câu hỏi sau: ? Sức khỏe và tài năng của Cẩu Khây có gì đặc biệt? -? Có chuyện gì xảy ra với quê hương của Cẩu Khây? - Gọi 1 HS dọc thành tiếng , cả lớp đọc thầm đoạn còn lại , trả lời lần lướt các câu hỏi sau: ? Cẩu Khây lên đường đi trừ diệt yêu tinh cùng những ai? ? Mỗi người bạn của Cốu Khây có tài năng gì? - HS đọc lướt toàn truyện , tìm chủ đề của truyện? c. Hướng dẫn đọc diễn cảm: - Gọi 5 HS tiếp nối nhau đọc 5 đoạn văn. - Hướng dẫn HS tìm giọng đọc phù hợp với diễn biến của câu chuyện. - Hướng dẫn HS đọc diễn cảm đoạn "Ngày xưa, ...tinh thông võ nghệ” + GV đọc diễn cảm đoạn văn. (đọc mẫu). + HS luyện đọc diễn cảm theo cặp. + HS thi đọc trước lớp + GV yêu cầu HS nhận xét, bình chọn bạn đọc hay . 3, Củng cố, dặn dò : - HS nhắc lại chủ đề của truyện. - GV nhận xét tiết học. Tiếng anh Giáo viên chuyên trách dạy Toán Ki- lô- mét vuông I. Mục tiêu: - Biết Ki- lô- mét vuông là đơn vị đo diện tích . - Đọc viết đúng các số đo diện tích theo đơn vị ki- lô - mét vuông. - Biết 1 ki- lô- mét vuông bằng 1000 000 mét vuông. - Bước đầu biết chuyển đổi từ ki- lô- mét vuông sang mét vuông và ngược lại. - HS làm bài 1;2 4 (b). - HS khá, giỏi làm thêm những bài còn lại II. Hoạt động dạy và học: 1.Hoạt động 1: Giới thiệu ki- lô- mét vuông - GV giới thiệu: Để đo diện tích lớn như diện tích thành phố, khu rừng, cánh đồng... người ta thường dùng đơn vị đo diện tích là ki- lô- mét vuông. - GV cho HS quan sát tranh, ảnh lớn về khu rừng, cánh đồng, Đây là hình ảnh về khu rừng, cánh đồng rộng lớn, có cạnh đo bằng km, nên diện tích được tính bằng km2. Giả sử cánh đồng này là 1 hình vuông có cạnh 1 km thì diện tích là 1km2. - GV giới thiệu và ghi bảng : + Ki- lô- mét vuông là diện tích hình vuông có cạnh dài 1 ki- lô- mét. + Nhiều em HS nhắc lại + GV Ki- lô- mét vuông viết tắt là : km2 + 1km2 =1000000m2. HS nhắc lại HS đọc xuôi: 1km2 = 1000000m2; Đọc ngược: 1000000m2= 1km2 - GV đọc ki- lô- mét vuông viết tắt km2 - HS viết: ki- lô- mét vuông viết tắt km2 2.Hoạt động 2: Thực hành : GV lần lượt hướng dẫn cho HS làm tập Bài 1: Dành cho HS cả lớp. Viết số hoặc chữ thích hợp vào ô trống. - Một HS nêu bài toán - GV hướng dẫn cách làm để học sinh yếu có thể làm được bài. Cả lớp làm bài vào vở - chữa bài. Đọc số Viết số -Chín trăm hai mươi mốt ki – lô - mét vuông Hai nghìn ki - lô - mét vuông Năm trăm linh chín ki - lô - mét vuông Ba trăm hai mươi nghìn ki - lô - mét vuông 921 km2 2000 km2 509 km2 320000 km2 Bài 2: Dành cho HS cả lớp. Viết số thích hợp vào chỗ chấm. HS làm bài vào vở Một em làm trên bảng phụ Chữa bài - yêu cầu HS nêu cách đổi 1 km2 =100000 m2 100000 m2 = 1 km2 1 m2 =100 dm2 5 km2 =500000 m2 32 m2 49dm2 =3249 dm2 200000 m2 = 2 km2 Bài 3: Dành cho HS khá, giỏi. - HS đọc đề bài - Tìm hiểu đề bài. Cả lớp suy nghĩ; làm bài vào vở . Một em làm trên bảng phụ. Nhận xét, chữa bài. Giải Diện tích của khu rừng hình chữ nhật là 3 x 2 = 6 (km2 ) Đáp số : 6 km2 Bài 4: HS TB, yếu chỉ làm câu b. HS khá, giỏi làm cả bài. Đánh dấu (x) vào ô trống đặt dưới số đo thích hợp. - HS thảo luận theo cặp . Một số HS nêu sự lựa chọn của mình. GV kết luận : + Câu a- ý thứ nhất: Diện tích phòng học là 40 m2 + Câu b - ý thứ ba . Diện tích nước Việt Nam là 33099 km2 3. Củng cố, dặn dò: - HS nhắc lại đơn vị đo diện tích ki-lô-mét vuông vừa học và nêu mối quan hệ giữa ki-lô-mét vuông và mét vuông. -GV nhận xét tiết học. lịch sử Nước ta cuối thời Trần I. Mục tiêu: Học xong bài này, HS biết: - Nắm được một số sự kiện về sự suy yếu của nhà Trần: + Vua quan ăn chơi sa đọa; trong triều một số quan lại bất bình, Chu Văn An dâng sớ xin chém 7 tên quan coi thường phép nước. + Nông dân và nô tì nổi dậy đấu tranh. - Hoàn cảnh Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần, lập nên nhà Hồ: Trước sự suy yếu của nhà Trần , Hồ Quý Ly một đại thần của nhà Trần đã truất ngôI nhà Trần, lập nên nhà Hồ và đổi tên nước là Đại Ngu. - HS khá, giỏi: + Nắm được nội dung một số cải cách của Hồ Quý Ly : quy định lại số ruộng cho quan lại, quý tộc; quy định lại số nô tì phục vụ trong gia đình quý tộc. + Biết lí do chính dẫn tới cuộc kháng chiến chống quân Minh của Hồ Quý Ly thất bại : không đoàn kết được toàn dân để tiến hành kháng chiến mà chỉ dựa vào lực lượng quân đội. II. Đồ dùng dạy học: Phiếu học tập của HS , nội dung như sau: 1.Viết tiếp vào chỗ chấm trong các câu sau cho đủ ý: * Tình hình nước ta cuối thời Trần: Vua quan..... Những kẻ có quyền thế.......... của nhân dân để làm giàu. Đời sống của nhân dân.................... * Thái độ của nhân dân: Bất bình phẫn nộ trước thói xa hoa, sự bóc lột của vua quan, nông dân và nô tì đã................. Một số quan lại cũng bất bình.................... dâng sớ xin chém 7 tên quan đã lấn át quyền vua, coi thường phép nước. * Nạn ngoại xâm: - Nguy cơ ngoại xâm như thế nào?...................... 2. Trả lời câu hỏi: Theo em, nhà Trần có đủ sức để gánh vác công việc trị vì nước ta nữa hay không? (Đáp án: Câu 1: thứ tự cần điền là: ăn chơi sa đọa, ngang nhiên vơ vét, vô cùng cực khổ, nổi dậy đấu tranh, Chu Văn An, giặc ngoại xâm lăm le xâm lược nước ta. Câu 2: Nhà Trần suy tàn, không còn đủ sức gánh vác công việc trị vì đất nước, cần có một triều đại khác thay thế nhà Trần) III. Các hoạt động dạy học chủ yếu: A. Kiểm tra bài cũ: (4’) Hai HS lần lượt trả lời: - Nêu những sự kiện chứng tỏ tinh thần quyết tâm kháng chiến chống quân Mông Nguyên của quân dân nhà Trần? - Khi giặc Mông - Nguyên vào Thăng Long, vua tôi nhà Trần đã dùng kế gì để đánh giặc? GV nhận xét, ghi điểm. B. Dạy bài mới: 1:Giới thiệu bài (1’): -Trong gần hai thế kỉ trị vì nước ta, nhà Trần đã lập được nhiều công lớn, chấn hưng, xây dựng nền kinh tế nước nhà, ba lần đánh tan quân xâm lược Mông- Nguyên. Nhưng tiếc rằng, đến cuối thời Trần, vua quan lao vào ăn chơi hưởng lạc, đời sống nhân dân cực khổ trăm bề. Trước tình hình đó nhà Trần có tồn tại được không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay. Hoạt động 1 (14’) : Thảo luận nhóm: Tìm hiểu tình hình đất nước cuối thời Trần - GV chia lớp theo nhóm 5. - HS theo nhóm tìm hiểu SGK (từ đầu đến ông xin từ chức) thảo luận các câu hỏi trong phiếu. - Các nhóm cử người trình bày tình hình nước ta dưới thời nhà Trần từ nửa sau thế kỉ XIV. - Các nhóm khác bổ sung. GV nhận xét, sau đó gọi một HS nêu khái quát tình hình của nước ta cuối thời Trần. - GV kết luận: Giữa thế kỉ XIV, nhà Trần bước vào thời kì suy yếu. Vua quan ăn chơi sa đọa, bóc lột nhân đan tàn khốc. Nhân dân cực khổ, căm giận, nổi dậy đấu tranh. Giặc ngoại xâm lăm le xâm lược nước ta. Hoạt động 2 (12’) Thảo luận cả lớp: Tìm hiểu nội dung “ Nhà Hồ thay thế nhà Trần” - HS tìm hiểu SGK (phần còn lại) thảo luận và trả lời các câu hỏi sau: + Hồ Quý Ly là người như thế nào? + Triều Trần chấm dứt năm nào? Nối tiếp nhà Trần là triều đại nào? + Hồ Quý Ly đã tiền hành những cải cách gì để đưa nước ta thoát khỏi tình hình khó khăn? + Hành động truất quyền vua của Hồ Quý Ly có hợp lòng dân không? Vì sao? - HS trả lời lần lượt từng câu. - GV nhận xét, kết luận: Năm 1400, Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần, lập nên nhà Hồ. Nhà Hồ đã tiến hành nhiều cải cách tiến bộ , đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khó khăn. Tuy nhiên, do chưa đủ thời gian đoàn kết được nhân dân nên nhà Hồ đã thất bại trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Nhà Hồ sụp đổ, nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Minh. * Củng cố, dặn dò (4’):GV hỏi: Theo em, nguyên nhân nào dẫn đến sự sụp đổ của triều đại nhà Trần? (Do vua quan lao vào ăn chơi sa đọa, không quan tâm đến đời sống nhân dân, phát triển đất nước). -GV nhận xét giờ học. - Dặn HS ôn lại phần “Nước Đại Việt thời Trần”. Thứ 3 ngày 14 tháng 1 năm 2014 Toán Luyện tập I.Mục tiêu: - Chuyển đổi được các số đo diện tích. - Đọc được thông tin trên biểu đồ cột. - HS làm bài 1; 3(b); 5. - HS khá, giỏi làm thêm những bài còn lại. II. Các hoạt động dạy học: GV tổ chức cho HS làm bài tập vào vở. Bài 1: Dành cho HS cả lớp. Viết số đo thích hợp vào chỗ chấm. GV yêu cầu HS đọc kĩ từng câu của bài và tự làm bài, sau đó trình bày kết quả, các HS khác nhận xét, cuối cùng GV kết luận. 530 dm 2 = 53000 cm 2 ;13 dm 2 29 cm 2 =1329 cm 2 84600 cm 2 =864 dm 2 ;9000000 m 2 =9 km 2 10 km 2 =10000000 m 2 * Chú ý dạng bài: 13dm2 29cm2 = ........cm2 Bài 2: Dành cho HS khá, giỏi. Viết số thích hợp vào ô trống (theo mẫu) - GV hướng dẫn HS nhận xét cách chuyển đổi của bài mẫu để nhận ra cách làm bài. HS tự làm bài - Một HS làm trên bảng phụ. Sau đó, GV hướng dẫn HS nhận xét, kết luận lời giải đúng. A: Diện tích khu đất hình chữ nhật là 5 x4 = 20 (km 2) b) : Diện tích khu đất hình chữ nhật là Đổi 8000 m = 8 km 8 x 2 = 16(km 2) Bài 3: HS TB, yếu làm câu b HS khá, giỏi làm cả bài. Viết vào ô trống - Yêu cầu HS đọc đề, phát vấn để tìm hiểu bài toán đã cho. - HS tự làm bài (một em làm trên bảng phụ) Chữa bài trên bảng phụ. Khi chữa bài, yêu cầu HS nêu cách tính diện tích hình chữ nhật. Bài 4: Dành cho HS cả lớp. Khoanh vào chữ đặt trước câu trtả lời đúng. - HS đọc đề; Trình bày cách làm bài và khoanh vào chữ cái tương ứng với kết quả thích hợp. HS nêu kết quả - HS khác nhận xét; GV kết luận. Giải Chiều rộng của khu đất là : 3 = 1 ( km ) Diệntích của khu đất là 3 x 1 = 3(km 2) Đáp số :3 km 2 Bài 5 Dành cho HS cả lớp. HS làm bài sau đó GV lớp và giáo viên chữa bài. 3. Củng cố, dặn dò: - GV nhận xét tiết học Chính tả( nghe- viết) Kim tự tháp Ai Cập I. Mục tiêu - Nghe, viết đúng chính tả, trình bày đúng đoạn văn “ Kim tự tháp Ai Cập”. - Làm đúng bài tập chính tả về âm đầu , vần dễ lẫn ( BT2 ). II. Đồ dùng dạy học - Bảng phụ viết nội dung bài tập 2 và 3. III. Hoạt động dạy và học A. Mở đầu: Gv giới thiệu chương trình học kì hai cho HS , nhắc nhở HS có ý thức tốt trong việc rèn chữ viết . B: Dạy bài mới: 1:Giới thiệu bài: Kim tự tháp Ai Cập. 2: Hướng dẫn HS viết: GV đọc bài chính tả “Kim tự tháp Ai Cập” HS theo dõi trong SGK. GV phát âm rõ ràng, tạo điều kiện cho HS chú ý đến những hiện tượng chính tả cần viết đúng như: lăng mộ, nhằng nhịt, chuyên chở. - HS đọc thầm đoạn văn, chú ý những chữ cần viết hoa, những từ ngữ mình dễ viết sai và cách trình bày. - HS trả lời câu hỏi: Đoạn văn đã cho chúng ta biết điều gì? - HS luyện viết các từ sau vào giấy nháp: nhằng nhịt, chuyên chở, vận chuyển. - GV nhắc HS cách trình bày bài, cách viết hoa, tư thế ngồi viết. 3. HS viết bài: - GV đọc - HS nghe, viết có thể đọc từng cụm từ, mỗi câu đọc 2- 3 lượt - GV đọc - HS soát bài. - HS đổi chéo vở soát lỗi cho nhau. - GV chấm bài - nhận xét chung. 4. Hướng dẫn HS làm BT chính tả ( VBT). - Yêu cầu HS làm BT 3 ở VBT. + 1 HS nêu yêu cầu của bài - GV có thể hướng dẫn thêm học sinh yếu + HS làm bài vào vở 1 HS làm trên bảng phụ + Hướng dẫn HS nhận xét, chữa bài. 5: Củng cố dặn dò: - GV nhận xét tiết học. - Nhắc HS ghi nhớ những từ ngữ đã luyện tập để không viết sai chính tả luyện từ và câu Chủ ngữ trong câu kể: Ai làm gì? I. Mục tiêu: - HS hiểu cấu tạo và ý nghĩa của bộ phận chủ ngữ (CN) trong câu kể: Ai làm gì? ( ND ghi nhớ ). - Nhận biết được câu kể Ai làm gì?, xác định được bộ phận chủ ngữ trong câu ( BT1, mục III) ; biết đặt câu với bộ phận CN cho sẵn hoặc gợi ý bằng tranh vẽ ( BT2, BT3 ). II. Đồ dùng dạy học: - Viết đoạn văn ở phần “nhận xét”; đoạn văn ở BT1, vào bảng phụ. - VBT Tiếng Việt 4, tập 2. III. Các hoạt động dạy học: Giới thiệu bài: GV nêu nội dung học tập 2. Phần nhận xét: - Một HS đọc to trước lớp đoạn văn ở phần nhận xét - Cả lớp đọc thầm. - GV phát phiếu học tập - Thảo luận theo nhóm 4, trả lời 3 câu hỏi trong SGK Đại diện các nhóm trình bày: Dán kết quả của nhóm mình lên bảng Yêu cầu HS đánh kí hiệu vào đầu những câu kể, gạch một gạch dưới bộ phận CN trong câu, trả lời miệng các câu hỏi 3 và 4. Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải. Các câu kể Ai làm gì ? ý nghĩa của chủ ngữ Loại từ ngữ tạo thành chủ ngữ -Một đàn ngỗng vươn dài cổ , chúi mỏ về phía trước định đố bọn trẻ -Hùng đút vội khẩu súng vào túi quần , chạy biến -Thắng mếu máo nấp vào sau lưng Tiến -Em liền nhặt một cành xoan , xua đàn ngỗng ra xa . -Đàn ngỗng kêu quàng quạc , vươn cổ chạy miết . Chỉ con người Chỉ người Chỉ người Chỉ người Chỉ con vật Cụm danh từ Danh từ Danh từ Danh từ Cụm danh từ 3. Phần ghi nhớ: - Ba đến bốn HS đọc nội dung ghi nhớ trong SGK. - GV mời 1 HS phân tích 1 ví dụ minh hoạ nội dung ghi nhớ. 4. Phần luyện tập: ( 22’) Bài tập 1: Đọc lại đoạn văn trong SGK (Cả thung lũng .....ché rượu cần). a. Tìm các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn trên. b. Xác định CN của từng câu vừa tìm được. - HS đọc yêu cầu, của bài. - Cả lớp đọc thầm đoạn văn, từng cặp trao đổi và viết vào vở. -GV chữa bài. Câu 3 : Trong rừng , chim chóc hót véo von. Câu 4:Thanh niên lên rẫy. Câu 5: Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước . Câu 6: Em nhỏ đùa vui trước sàn nhà . Câu 7: Các cụ già chụm đầu bên những ché rượu cần. Bài tập 2: Đặt câu với các từ ngữ sau làm CN: Các chú công nhân, mẹ em, chim sơn ca. - HS đọc yêu cầu của bài. Mỗi em tự đặt 3 câu với các từ ngữ đã cho làm chủ ngữ. Từng cặp HS đổi bài chữa lỗi cho nhau. Ví dụ : Các chú công nhân đang khai thác than trong hầm sâu. Mẹ em luôn dậy sớm lo bữa sáng cho cả nhà . Chim sơn ca bay vút lên bầu trời xanh thẳm. - HS tiếp nối nhau đọc những câu văn đã đặt. Cả lớp và GV nhận xét. Bài tập 3: Đặt câu nói về hoạt động của từng nhóm người hoặc vật được miêu tả trong bức tranh (ở SGK). - HS đọc yêu cầu của bài tập, quan sát tranh minh hoạ. - Một HS khá, giỏi làm mẫu: Nói 2-3 câu về hoạt động của mỗi người và vật được miêu tả trong tranh. - Cả lớp suy nghĩ, làm việc cá nhân. - HS tiếp nối nhau đọc đoạn văn. Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn HS có đoạn văn hay nhất. 5. Củng cố, dặn dò: - HS nhắc lại nội dung phần ghi nhớ. - Yêu cầu HS về nhà hoàn chỉnh đoạn văn (BT3), viết lại vào vở. khoa học Tại sao có gió? I. Mục tiêu: - Làm thí nghiệm để nhận ra không khí chuyển động tạo thành gió . - Giải thích được nguyên nhân gây ra gió. III. Hoạt động dạy và học: GV yêu cầu HS quan sát các hình 1,2 trang 74 SGK và hỏi: -Nhờ đâu lá cây lay động, cái diều bay? Hoạt động 1: Chơi chong chóng. Làm thí nghiệm chứng minh không khí chuyển động tạo thành gió. Bước 1: Tổ chức, hướng dẫn: - GV kiểm tra chong chóng của HS và giao nhiệm vụ cho các em trước khi ra sân chơi chong chóng: - Các nhóm trưởng điều khiển nhóm mình chơi. - Trong khi chơi tìm hiểu: + Khi nào chong chóng không quay? + Khi nào chong chóng quay? + Khi nào chong chóng quay nhanh, quay chậm? Bước 2: Chơi ngoài sân theo nhóm yêu cầu chơi đảm bảo an toàn, vệ sinh - HS ra sân chơi theo nhóm - GV bao quát, kiểm tra hoạt động của các nhóm. - Nhóm trưởng điều khiển các bạn chơi, phát hiện để tìm cách trả lời các câu hỏi trên. Bước 3: Làm việc trong lớp. - Đại diện các nhóm báo cáo xem trong khi chơi, chong chóng của bạn nào quay nhanh và giải thích: + Tại sao chong chóng quay? + Tại sao chong chóng quay nhanh hay chậm? *Kết luận: Khi ta chạy, không khí xung quanh ta chuyển động, tạo ra gió. Gió thổi làm chong chong quay. Gió thổi mạnh làm chong chóng quay nhanh. Gió thổi yếu làm chong chóng quay chậm. Không có gió tác động thì chong chóng không quay. - HS nhắc lại kết luận 2. Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra gió. HS biết giải thích được tại sao có gió. Bước 1: Tổ chức và hướng dẫn. - GV chia nhóm và đề nghị các nhóm trưởng báo cáo về việc chuẩn bị đồ dùng để làm thí nghiệm. - Yêu cầu HS đọc các mục “Thực hành” trang 74 SGK để nắm cách làm thí nghiệm. Bước 2: Các nhóm làm thí nghiệm và thảo luận theo các câu hỏi gợi ý trong SGK Bước 3 : Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc. * Kết luận: Không khí chuyển động từ nơi lạnh đến nơi nóng. Sự chênh lệch nhiệt độ của không khí là nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí. Không khí chuyển động tạo thành gió. Hoạt động 3: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí trong tự nhiên. HS Giải thích được tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền và ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển. Bước 1: Tổ chức và hướng dẫn: GV yêu cầu HS làm việc theo cặp: quan sát, đọc thông tin ở mục “ Bạn cần biết” trang 75 SGK và những kiến thức thu được từ hoạt động 2 để trả lời câu hỏi: Tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền và ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển? Bước 2: - HS làm việc cá nhân. - HS thay nhau hỏi và chỉ vào hình để làm rõ câu hỏi trên. Bước 3: Đại diện một số nhóm trình bày kết quả làm việc. *Kết luận: Sự chênh lệch nhiệt độ vào ban ngày và ban đêm giữa biển và đất liền đã làm cho chiều gió thay đổi giữa ngày và đêm. 3 . Nhận xét , dặn dò: - Nhiều em đọc kết luận . Thứ 4 ngày 15 tháng 1 năm 2014 Tập đọc Chuyện cổ tích về loài người ( Xuân Quỳnh) I. Mục tiêu: - Biết đọc với giọng kể chậm rãi, bước đầu đọc diễn cảm một đoạn thơ. - Hiểu ý nghĩa : Mọi vật trên trái đất được sinh ra vì con người , vì trẻ em, do vậy cần dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất. ( Trả lời được các câu hỏi trong SGK; thuộc ít nhất 3 khổ thơ ). II. Đồ dùng dạy học: - Tranh minh họa bài đọc trong SGK. - Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc. III. Hoạt động dạy và học: A. Kiểm tra bài cũ: + Kiểm tra hai HS đọc truyện “Bốn anh tài”- Trả lời câu hỏi: - Có chuyện gì xảy ra với quê hương Cẩu Khây? - Mỗi người bạn của Cẩu Khây có tài năng gì? + GV nhận xét, ghi điểm. B. Dạy bài mới: 1 Giới thiệu bài: 2. Luyện đọc và tìm hiểu bài: a/ Luyện đọc: - HS đọc nối tiếp nhau 7 khổ thơ từ 2 đến 3 lượt. GV kết hợp sữa lỗi về phát âm, cách đọc cho HS; nhắc HS ngắt nhịp đúng . - HS luyện đọc theo cặp. - Hai HS đọc cả bài. - GV đọc diễn cảm toàn bài. b/ Tìm hiểu bài: - Trong câu chuyện cổ tích này , ai là người được sinh ra đầu tiên? + HS đọc thầm khổ thơ 1, TLCH: GV: Các khổ thơ còn lại cho thấy cuộc sống trên trái đất dần dần được thay đổi. Thay đổi là vì ai? Các em hãy đọc và trả lời tiếp câu hỏi. + Sau khi trẻ sinh ra, vì sao cần có ngay mặt trời? HS đọc thầm các khổ thơ còn lại trả lời lần lượt các câu hỏi: -Để trẻ nhìn cho rõ + Sau khi trẻ sinh ra, vì sao cần có ngay người mẹ? -Vì trẻ cần tình yêu và lời ru, trẻ cần bế bồng, chăm sóc + Bố giúp trẻ em những gì? -Giúp trẻ hiểu biết, bảo cho trẻ ngoan, dạy trẻ biết nghĩ + Thầy giáo giúp trẻ em những gì? -Dạy trẻ học hành + HS đọc thầm lại cả bài thơ, suy nghĩ, nói ý nghĩa của bài thơ này là gì? - Bài thơ tràn đầy tình yêu mến đối với con người, với trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Tất cả những gì tốt đẹp nhất đều được dành cho trẻ em. Mọi vật, mọi người sinh ra là vì trẻ em, để yêu mến, giúp đỡ trẻ em. c/ Hướng dẫn đọc diễn cảm và HTL bài thơ - HS tiếp nối nhau đọc bài thơ. GV hớng dẫn HS tìm đúng giọng đọc bài thơ. - Hướng dẫn HS cả lớp luyện đọc diễn cảm khổ thơ 4 và 5 theo trình tự: GV đọc mẫu - HS luyện đọc theo cặp - thi đọc diễn cảm trước lớp. - HS nhẩm HTL bài thơ. - HS thi đọc thuộc lòng từng khổ và cả bài thơ. 3. Củng cố, dặn dò GV nhận xét tiết học.Yêu cầu HS tiếp tục HTL bài thơ. Toán Hình bình hành I. Mục tiêu: - Nhận biết được hình bình hành và một số đặc điểm của nó. - HS làm bài 1;2. - HS khá, giỏi làm thêm bài còn lại. II.Đồ dùng dạy học: Bảng phụ đã vẽ sẵn một số hình vuông, hình chữ nhật, hình bình hành, hình tứ giác. IiI.Các hoạt động dạy học: A. Kiểm tra bài cũ: (2’) GV đưa ra các hình: hình vuông, hình chữ nhật, hình tứ giác. Yêu cầu HS chỉ từng hình và nói đó là hình gì? B. Dạy bài mới: 1. Hình thành bểu tượng về hình bình hành ( 5’) - HS quan sát hình vẽ trong phần bài học của SGK - Yêu cầu HS nhận xét hình dạng của hình, từ đó hình thành biểu tượng về hình bình hành. - GV giới thiệu tên gọi của hình, đó là hình bình hành 2. Nhận xét một số đặc điểm của hình bình hành (8-9’) - Yêu cầu HS dùng thước đo độ dài của các cặp cạnh đối diện để giúp HS thấy hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện bằng nhau. - Hướng dẫn HS phát biểu thành lời đặc điểm của hình bình hành A B D C Hình bình hành ABCD có : AB và CD là hai cặp cạnh đối diện AD và CB là hai cặp cạnh đối diện Cạnh AB // với cạnh CD Cạnh AD// với cạnh CB Cạnh AB = cạnh CD Cạnh AD = cạnh CB GVKL: Hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau. - HS nhắc lại (nhiều em) - HS nêu một số ví dụ về các đồ vật trong thực tiễn có hình dạng là hình bình hành và nhận dạng một số hình vẽ trên bảng phụ. 3. Thực hành (16’) a. GV tổ chức cho HS làm các bài tập ở VBT: Bài 1: Dành cho HS cả lớp. Viết tên mỗi hình vào chỗ chấm. -HS đọc yêu cầu, quan sát từng hình, kiểm tra các cặp cạnh và kết luận. Hình 1 ; Hình2; Hình 5 là hình bình hành - GV theo dõi và giúp đỡ học sinh yếu. Bài 2 : Dành cho HS cả lớp . - Kiểm tra đặc điểm về góc, cạnh của các hình - HS tự kiểm tra và điền vào bảng. GV chữa bài. Bài 3: Dành cho HS khá, giỏi. Vẽ thêm hai đoạn thẳng để được một hình bình hành hoặc hình chữ nhật HS tự đọc yêu cầu, suy nghĩ làm bài. Sau đó, GV gọi HS lên thực hành vẽ trên bảng (mỗi HS vẽ một hình). GV và cả lớp nhận xét. 4. Củng cố, dặn dò: (3’) - HS chỉ và nói tên các hình (ở bảng phụ mà GV đã chuẩn bị). - HS nhắc lại đặc điểm của hình bình hành. - GV nhận xét tiết học. Tiếng Anh Giáo viên chuyên trách dạy Kể chuyện Bác đánh cá và gã hung thần I.Mục tiêu: - Dựa theo lời kể của GV, nói được lời thuyết minh cho từng tranh minh họa ( BT1 ) , kể lại được từng đoạn của câu chuyện Bác đánh cá và gã hung thần rõ ràng, đủ ý ( BT2 ). - Biết trao đổi với các bạn vè ý nghĩa câu chuyện. II. Đồ dùng dạy học: -Tranh minh họa truyện trong SGK phóng to. III. Hoạt động dạy và học: Giới thiệu truyện (2- 3 phút) : -Tiết học này các em sẽ được nghe câu chuyện một bác đánh cá đã thắng một gã hung thần. Nhờ đâu bác thắng được gã hung thần, các em nghe cô kể sẽ rõ. - GV yêu cầu HS quan sát tranh minh họa, đọc thầm nhiệm vụ của bài kể chuyện trong SGK. 2. GV kể chuyện (10 phút ) - GV kể lần 1, kết hợp giải nghĩa từ khó trong truyện (ngày tận số, hung thần, vĩnh viễn) - GV kể lần 2, vừa kể vừa chỉ vào tranh minh họa. HS nghe, kết hợp nhìn tranh minh họa. 3. Hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu của BT (20 phút) : a/ Tìm lời thuyết minh cho mỗi tranh bằng 1- 2 câu - Một HS đọc yêu cầu của BT1. - GV đính trên bảng lớp 5 tranh minh họa phóng to. - HS suy nghĩ nói lời thuyết minh cho 5 tranh. Cả lớp và GV nhận xét. GV viết nhanh dưới mỗi tranh một lời thuyết minh. b/ Kể từng đoạn và toàn bộ câu chuyện, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện - Một HS đọc yêu cầu của BT2 và BT3. - Kể chuyện trong nhóm (nhóm 5): HS kể từng đoạn câu chuyện theo nhóm sau đó kể cả chuyện. Kể xong, trao đổi về ý nghĩa câu chuyện. - Thi KC trước lớp: + 2 đến 3 nhóm tiếp nối nhau thi kể toàn bộ câu chuyện. + Một vài HS thi kể toàn bộ câu chuyện. + Mỗi HS, nhóm HS kể xong đều nói ý nghĩa câu chuyện hoặc đối thoại cùng GV và các bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. - Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn nhóm, cá nhân kể chuyện hay nhất. 4. Củng cố, dặn dò (2phút ): - GV nhận xét tiết học. Yêu cầu HS về nhà tập kể lại câu chuyện trên cho ngời thân nghe. - Dặn HS đọc trước yêu cầu và gợi ý của bài tập KC trong SGK, tuần 20 để chuẩn bị một câu chuyện em sẽ kể trước lớp. Thứ 5 ngày 16 tháng 1 năm 2014 Tập làm văn Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả đồvật I/ Mục Tiêu: Giúp học sinh: - Nắm vững hai cách mở
File đính kèm:
- tuan 19.doc