Giáo án môn Công nghệ 8 năm 2007

doc16 trang | Chia sẻ: baobao21 | Lượt xem: 909 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Công nghệ 8 năm 2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày tháng 9 năm 2007
Tiết 1, 2, 3 : chủ đề 1: ý nghĩa và tầm quan trọng của việc chọn nghề có cơ sở khoa học
A- Mục tiêu:
- HS biết được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề có cơ sở khoa học.
- Nêu được dự định ban đầu về sự lựa chọn hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS.
B- Trọng tâm chủ đề:
Giúp học sinh hiểu 3 nguyên tắc chọn nghề hình thành cho các em ý thức phấn đấu trong học tập,tu dưỡng để có thể đạt được việc chọn nghề theo 3 nguyên tắc.
C- công việc chuẩn bị :
GV: Tài liệu giúp HS chọn nghề.
Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông.
HS: Chuẩn bị một số bài học, bài thơ, mẩu chuyện ca ngợi lao động ở một số nghề.
d- Tiến trình tiết dạy- học:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
- Cho HS đọc đoạn: 3 câu hỏi đặt ra khi chọn nghề.
- GV hướng dẫn HS thảo luận
- Câu hỏi
H? Mối quan hệ chặt chẽ giữa 3 câu hỏi thể hiện ở chỗ nào?Trong chọn nghề có bổ sung câu hỏi nào khác không?
HS thảo luận câu hỏi: Tôi thích nghề gì? ( Cân nhắc xem bản thân có phù hợp với nghề đó không)
Cần thảo luận: Tôi sẽ làm được nghề gì? ( tự kiểm tra năng lực, năng khiếu của mình)
- Có những nghề gì mình không thích?
- Có những nghề gì mình yêu thích?
Tôi cần làm nghề gì?
(Những nghề không có nhu cầu nhân lực, không nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế không nên lựa chọn)
GV hướng dẫn cho các tổ thảo luận 4 ý nghĩa của việc chọn nghề
H? Chọn nghề đúng có ý nghĩa kinh tế như thế nào?
Cho các tổ thảo luận.
H? ý nghĩa xã hội của việc chọn nghề. Giáo viên đánh giá bổ sung và xếp loại.
H? Chọn nghề có ý nghĩa giáo dục như thế nào? (thảo luận) 
GV nhân xét bổ sung.
H? Chọn nghề đúng có ý nghĩa chính trị như thế nào?
GV : Tổ chức để HS tìm ra những bài hát, bài thơ hoặc chuyện ngắn nói về nghề lao động khác nhau để hát hoặc kể chuyện cho nhau nghe.
* Hoạt động 1: Cơ sở hoạt động của chọn nghề
- Tìm hiểu một số nghề yêu thích.
Học thật tốt các môn học có liên quan đến việc học nghề với thái độ vui vẻ, thoải mái, thích thú.
- Rèn luyện một số kỹ năng, kỹ xảo lao động mà nghề đó yêu cầu một số phẩm chất, nhân cách mà người lao động phải có.
- Tìm hiểu nhu cầu nhân lực của nghề và điều kiện theo trường học đó.
*Hoạt động 2: Những nguyên tắc chọn nghề
a. Nguyên tắc 1:
Không chọn những nghề mà bản thân không yêu thích.
b. Nguyên tắc 2:
Không chọn những nghề mà bản thân không đủ tâm lý, thể chất hay xã hội không đáp ứng yêu cầu của nghề.
c. Nguyên tắc 3:
Khong chọn những nghề nằm ngoài kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương nói riêng, đ/n nói chung. Chúng ta có thể điều chỉnh hứng thú và năng lực của mỗi cá nhân.
*Hoạt động 3: ý nghĩa của việc chọn nghề có cơ sở khoa học
1.ý nghĩa của việc chọn nghề:
- Cá nhân thu nhập để sinh sống làm nghĩa vụ đối với gia đình.
- Vì sự phát triển kinh tế xã hội mục tiêu dân giàu nước mạnh.
2. ý nghĩa xã hội của việc chọn nghề.
- Việc chọn nghề phù hợp sẽ giảm sức ép xã hội, đối với nhà nước về việc làm và cải thiện đời sống.
3. ý nghĩa giáo dục:
- Có việc làm ổn định, có nghề phù hợp. Nhân cách con người hoàn thiện, tinh thần tập thể cao. Tư duy kinh tế phát triển, con người thăng tiến nhanh.
4. ý nghĩa chính trị:
Tạo điều kiện thuận lợi phân luồng HS sau khi tốt nghiệp THCS.
Phân hoá HS theo năng lực học và phát hiện năng khiếu.
Hoạt động 4: Tổ chức trò chơi
Ví dụ: Bài ca xây dựng
Người thợ lò 
E- đánh giá kết quả chủ đề:
Yêu cầu HS viết thu hoạch theo câu hỏi.
Em nhận thức được gì qua buổi giáo dục hướng nghiệp này?
Em yêu thích nghề gì?
Những nghề nào phù hợp với bản thân em?
Hiện nay địa phương em nghề nào đang cần nhân lực.
Ngày tháng 10 năm 2007
Tiết 4, 5, 6 : chủ đề 2 : định hướng phát triển kinh tế xã hội của đất nước và địa phương
A- Mục tiêu:
- HS biết một số thông tin cơ bản về địa phương phát triển kinh tế của đất nước và địa phương.
- Kể ra được một số nghề thuộc các lĩnh vực kinh tế xã hội phổ biến ở địa phương.
- Quan tâm đến lĩnh vực lao động nghề nghiệp cần phát triển.
B- Trọng tâm chủ đề:
HS nên bắt đầu từ hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương nơi trường đóng sau đó mới nói đến phương hướng chung của cả nước.
C- công việc chuẩn bị :
GV: Tìm hiểu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương nơi nhà trường đóng.
HS: Tìm đọc văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX .
d- Tiến trình tiết dạy- học:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
Hoạt động 1: Phương hướng và chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội ở quận, tỉnh.
GV mời cán bộ địa phương đến nói chuyện với học sinh về phương hướng và chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội ở thị xã, tỉnh.
Nội dung nói chuyện: Chủ yếu dựa vào số liệu về chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực ở địa phương bao gồm nông nghiệp, công nghiệp, giáo dục, y tế và văn hoá (60 ph đến 90 ph).
Hoạt động 2: Giải thích thế nào là công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
- Giáo viên giải thích nhấn mạnh các ý sau:
 + QTCN hoá đòi hỏi phải ứng dụng những công nghệ mới để làm cho sự phát triển kinh tế xã hội đạt được tốc độ cao hơn, tăng trưởng nhanh hơn và bền vững hơn.
- QTCN hoá đất nước tất yếu dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương phải theo xu thế chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Hoạt động 3: Phát triển những lĩnh vực kinh tế xã hội trong giai đoạn 
2001- 2010.
GV trình bày 4 lĩnh vực công nghệ trọng điểm, nhấn mạnh ý nghĩa phát triển các lĩnh vực này để tạo ra những bước nhảy vọt về kinh tế, tạo điều kiện để “đi tắt ” sự phát triển chung của khu vực và thế giới.
Kết luận: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng Sản Việt Nam đã chọn 4 lĩnh vực công nghệ then chốt có tác dụng làm nền tảng cho phát triển khoa học và công nghệ, thúc đẩy dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá, hoà nhập với trào lưu chung của thế giới đó là:
Công nghệ thông tin.
Công nghệ sinh học.
Công nghệ vật liệu xây dựng.
Công nghệ tự động hoá.
E- đánh giá kết quả chủ đề:
Yêu cầu HS viết thu hoạch theo câu hỏi.
Em nhận thức được gì qua buổi giáo dục hướng nghiệp này?
Em yêu thích nghề gì ở địa phương em?
Ngày tháng 11 năm 2007
Tiết 7, 8, 9 : chủ đề 3: Thế giới nghề nghiệp quanh ta
A- Mục tiêu:
-HS biết được một số kiến thức về thế giới, nghề nghiệp rất phong phú, đa dạng và xu thế phát triển hoặc biến đổi của nhiều nghề.
- Biết cách tìm hiểu thông tin nghề.
- Kể được một số nghề đặc trưng minh họa cho tính đa dạng phong phú của thế giới nghề nghiệp.
- Có ý thức chủ động tìm hiểu thông tin nghề.
B. Trọng tâm chủ đề:
- Tính đa dạng và phong phú của thế giới nghề nghiệp.
- Cơ sở phân loại nghề, trong đó cần đặc biệt chú ý tới phân loại nghề theo yêu cầu của nghề đối với người lao động.
C. Công việc chuẩn bị:
	- Nghiên cứu tài liệu tham khảo có liên quan.
	- Phiếu học tập cho các nhóm.
D. Hoạt động dạy và học:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
Hoạt động 1: Tìm hiểu tính đa dạng của thế giới nghề nghiệp.
- Phát phiếu học tập cho các nhóm, yêu cầu học sinh viết tên 10 nghề mà em biết.
- Chia thành nhóm nhỏ để học sinh thảo luận, bổ sung cho nhau những nghề không trùng với những nghề mà các em đã ghi.
- GV kết luận về tính đa dạng của nghề.
- Học hoàn thành phiếu học tập.
Danh mục nghề đào tạo của mỗi quốc gia không cố định, nó thay đổi theo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và y/c về nguồn nhân lực phát triển của từng giai đoạn lịch sử.
Kết luận: HS cần có một quan niệm đúng đắn về thế giới nghề nghiệp rất phong phú đa dạng, Nó luôn vận động, thay đổi không ngừng, do đó muốn chọn nghề phải tìm hiểu thế giới nghề nghiệp.
Hoạt động 2: Phân loại nghề thường gặp.
- Có thể gộp 1 số nghề có chung 1 số đặc điểm thành 1 nhóm nghề có được không?
- GV phân tích sau đó rút ra những ưu, nhược.
- Học viết trên phiếu cách phân loại nghề của mình.
- Thảo luận nhóm.
- Xem xét bổ sung.
Hoạt động 3: Những dấu hiệu cơ bản của nghề
Bản mô tả nghề.
- Giưói thiệu những dấu hiệu cơ bản của nghề
- Nội dung của bản mô tả nghề nghiệp thực chất là bản mô tả nội dung tính chất; phương pháp đặc điểm tâm ký cần phải có.
* 4 dấu hiệu cơ bản.
- Đối tượng LĐ.
- Mục đích LĐ.
- Công cụ LĐ.
- Điều kiện LĐ.
Kết luận: Nội dung bản mô tả nghề có các mục:
Tên nghề.
Nội dung và tính chất lao động của nghề.
Những điều kiện cần thiết để tham gia lao động.
Những chóng chỉ định y học.
Những điều kiện đảm bảo cho người LĐ làm việc.
Những nơi có thể làm việc sau khi học nghề.
E- đánh giá kết quả chủ đề:
	Giáo viên tổng kết các cách phân loại nghề, chỉ ra những nhận thức chưa chính xác về vấn đề này của một số học sinh trong lớp.
Ngày tháng 12 năm 2007
Tiết 10, 11, 12: 
chủ đề 4: Tìm hiểu thông tin về một số nghề ở địa phương 
A- Mục tiêu:
- HS nắm được trọng tâm cơ bản trong bản mô tả nghề để biết cách tìm hiểu thực tế đối với một nghề nào đó.
B- Công việc chuẩn bị:
	- Giáo viên đọc kỹ bản mô tả nghề, chọn một số nghề gần gũi với địa phương để đưa vào chủ đề. Tìm ví dụ minh họa.
C- Tiến trình tiết dạy- học:
I. Bài cũ: Có mấy hình thức phân loại nghề, đặc điểm của nó?
II. Bài mới: 
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số nghề trong lĩnh vực trồng trọt:
* GV yêu cầu học sinh đọc nghề làm vườn:
- Cả lớp thảo luận.
- Nghề nuôi cá.
- Nghề thú y.
* Giáo viên hướng dẫn học sinh liên hệ thực tế nghề này ở địa phương có phát triển không?
- HS thảo luận:
 + Vị trí.
 + Vai trò của nghề sản xuất lương thực.
 + Yêu cầu học sinh viết 1 bài ngắn theo chủ đề: “Nếu làm nông nghiệp thì em chọn nghề gì”.
Học sinh cần nắm được những hoạt động của nghề.
Các yêu cầu của nghề đối với người LĐ.
Những chống chỉ định Y học.
Nơi đào tạo nghề.
Triển vọng phát triển của nghề.
Kết luận: Nghề làm vườn, nghề nuôi cá, nghề thú y thuộc lĩnh vực nông nghiệp, cần nắm vững 6 đặc điểm hoạt động của nghề, xem bản thân phù hợp với nghề nào.
Hoạt động 2: Tìm hiểu những nghề ở địa phương:
* GV yêu cầu học sinh kể tên những nghề thuộc lĩnh vực du lịch ở địa phương: May mặc, cắt tóc, ăn uống, chữa xe đạp, xe máy.Chuyên chở hàng hoá, bán hàng lương thực, thực phẩm.
- HS mô tả một nghề mà các em hiểu biết theo các mục sau:
 + Tên nghề
 + Đặc điểm hoạt động của nghề
 + Các yêu cầu của nghề đối với người lao động.
 + Triển vọng của nghề.
E- đánh giá kết quả chủ đề:
H? Để tìm hiểu về một nghề chúng ta nên chú ý đến thông tin gì?
G- Tài liệu tham khảo: Sinh hoạt hướng nghiệp – chủ biên: Đoàn Chi – Nhà xuất bản GD Hà Nội 1990.
Ngày tháng 1 năm 2008
Tiết 13, 14, 15 : chủ đề 5 : Thông tin về thị trường lao động
A- Mục tiêu:
HS hiểu được thị trường lao động làm việc và biết được những lĩnh vực còn thiếu nhân lực, đòi hỏi sự đáp ứng của thế hệ trẻ.
Biết cách tìm thông tin về một lĩnh vực nghề cần nhân lực.
Chuẩn bị tâm lý sẵn sàng đi vào lao động nghề nghiệp.
B- Trọng tâm chủ đề:
Những việc làm có xu hướng phát triển trong thị trường lao động công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
C- công việc chuẩn bị :
GV: Đọc và sưu tầm trên báo chí về một số nghề đang phát triển mạnh để minh hoạ cho chủ đề, mặt khác giáo viên liên hệ với cơ quan lao động ở địa phương để biết được thị trường lao động ở địa phương mình.
d- Tiến trình tiết dạy- học:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
*Hoạt động 1: 
GV hướng dẫn HS thảo luận câu hỏi.
- Có thực ở nước ta quá thiếu việc làm không? Vì sao ở một số địa phương có việc làm mà không có nhân lực.
- ý nghĩa của chủ trương “ Mỗi thanh niên phải nâng cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn, tự tạo ra được việc làm.
*Hoạt động 2: Tìm hiểu thị trường lao động
GV hướng dẫn HS thảo luận.
Câu hỏi:
Tại sao việc chọn nghề của con người phải căn cứ vào nhu cầu của thị trường lao động.
GV giải thích đặc điểm của thị trường.
H? Vì sao mỗi người phải nắm vững một nghề lao động và biết làm một số nghề?
Hoạt động 3: Tìm hiểu nhu cầu lao động của một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của địa phương.
Mỗi nhóm HS cử một đại diện trình bày kết quả tìm hiểu nhu cầu lao động của một nghề nào đó.
HS tự rút ra kết luận về việc chuẩn bị đi vào lao động.
*Hoạt động 1: 
Kết luận: Nói tới nghề là nghĩ tới yêu cầu đào tạo, mỗi người có yêu cầu riêng về chuyên môn, kỹ năng và trình độ thực hành trong việc làm cụ thể, vận dụng tri thức vào sản xuất.
- ý nghĩa của việc nắm vững nhu cầu của thị trường lao động.
- sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế do quy trình công nghiệp hoá đất nước, sẽ kéo theo sự chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Nhu cầu lao động ngày càng đa dạng, nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng đa dạng và phong phú.
Lao động nông nghiệp
Lao động công nghiệp
Công nghệ thông tin.
Xuất khẩu lao động.
E- đánh giá kết quả chủ đề:
Từ kết quả của hoạt động 3, giáo viên đưa ra những nhận xét về mức độ hiểu chủ đề của HS.
Tài liệu tham khảo: Thông tin về thị trường lao động.
Từ các trung tâm xúc tiến việc làm.
Từ các thông tin tuyển sinh.
Từ các báo bán hàng.
Ngày tháng 2 năm 2008
Tiết 16, 17, 18 : chủ đề 6 : Tìm hiểu năng lực bản thân và truyền thống nghề nghiệp của gia đình
A- Mục tiêu:
- Tự xác định điểm mạnh và điểm yếu của năng lực lao động, học tập của bản thân và những đặc điểm truyền thống nghề nghiệp của gia đình mà mình có thể kế thừa, từ đó liên hệ với những yêu cầu của nghề mà mình yêu thích để quyết định việc lựa chọn nghề.
 - Hiểu được thế nào là sự phù hợp nghề.
 - Bước đầu biết đánh giá được năng lực bản thân và PT được truyền thống nghề của gia đình.
B- Trọng tâm chủ đề:
 Hiểu rõ khái niệm năng lực và những yếu tố cần thiết trong việc tự tạo ra sự phù hợp nghề.
C- công việc chuẩn bị :
GV: Nghiên cứu trước các câu hỏi trắc nghiệm hoặc sưu tầm các câu hỏi trắc nghiệm khác nhau để HS tự kiểm tra.
d- Tiến trình tiết dạy- học:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
*Hoạt động 1:
 HS tìm những ví dụ về con người có năng lực cao trong hoạt động và lao động sản xuất.
HS tìm hiểu những ví dụ về những con người có năng lực cao trong hoạt động XH và trong SX.
Gợi ý để các nhóm thảo luận năng lực là gì?
*Hoạt động 2: GV giải thích thế nào là sự phù hợp nghề.
GV khẳng định mức độ phù hợp nghề.
Trong điều kiện phù hợp hoặc ít phù hợp thì nên làm gì để tạo ra sự phù hợp.
*Hoạt động 3: 
Đố vui: Một thanh niên muốn trở thành người lái xe tải.
GV hướng dẫn cho HS thảo luận: Người ấy cần có phẩm chất gì ( Những điều kiện gì) để phù hợp với nghề ấy.
GV chốt lại ý kiến của các nhóm và đưa ra thống nhất chung.
*Hoạt động 4: Trong trường hợp nào thì nên chọn nghề truyền thống gia đình.
GV: Nghề của Ông Bà, Cha Mẹ có tác dụng hình thành nên lối sống và văn hoá ở nước ta, có nhiều gia đình Cha truyền con nối về một nghề nào đó như làm bánh trung thu, bánh đậu xanh, dệt lụa 
*Hoạt động 5: HS làm quan vơi việc chọn câu hỏi trắc nghiệm.
GV chọn 1 trong những trắc nghiệm đã giới thiệu hoặc dùng một số câu hỏi trắc nghiệm khác
Mỗi nghề có một yêu cầu riêng về học lực và hứng thú. Trắc nghiệm này sẽ giúp HS tìm hiểu hứng thú môn học.
1/. Năng lực là gì?
- Năng lực là một tổ hợp những đặc điểm tâm lý và sinh lý cá nhân giúp cho người thực hiện có kết quả một hoạt động nào đó.
- Năng lực không sẵn có ở mỗi người mà hình thành nhờ sự học hỏi luyện tập, trên cơ sở đó trở thành người tài năng
HS các nhóm thảo luận 
- Kết luận: Trong nhiều trường hợp sự phấn đấu rèn luyện của con người có thể tạo ra sự phù hợp nghề.
- Phương pháp: Muốn chọn nghề người ta phải tìm hiểu xem những yêu cầu cơ bản của nghề đó đối với sự phát triển tâm sinh lý thể chất con người.
HS các nhóm thảo luận 
HS: HS chỉ ra được 3 phẩm chất.
- HS thảo luận:Tìm ví dụ các nghề truyền thống mà Ông Bà Cha Mẹ thường hay để lại kế thừa cho con cháu.
- Lớn lên trong các gia đình có nghề truyền thống các em đã sớm tiếp thu được lòng yêu nghề truyền thống.
Tiến hành:
Dựa vào bảng câu hỏi trang 64 SGK giáo viên đọc từng câu hỏi. Mỗi câu dùng 30 giây để HS tự cho điểm.
Nếu đồng ý HS cho 1 điểm, không đồng ý thì cho điểm 0. Sau đó GV đưa ra đáp án đúng.
E- đánh giá kết quả chủ đề:
Đánh giá về tinh thần xây dựng chủ đề của HS.
G- Tài liệu tham khảo:
 Tâm lý học đại cương.
Ngày tháng 3 năm 2008
Tiết 19, 20, 21 : chủ đề 7 : hệ thống giáo dục TH chuyên nghiệp va đào tạo nghề của trung ương và địa phương.
A- Mục tiêu:
Biết một cách khái quát về các trường TH chuyên nghiệp và các trường dạy nghề trung ương và địa phương ở khu vực.
Biết cách tìm hiểu hệ thống giáo dục TH chuyên nghiệp và đào tạo nghề.
Có thái độ chủ động tìm hiểu thông tin về hệ thống trường THCN và dạy nghề để sẵn sàng chọn trường trong lĩnh vực này.
B- Trọng tâm chủ đề:
Cách tình hiểu một trường THCN hoặc dạy nghề và xây dựng thái độ đúng đắn đối với loại hình trường này.
Sưu tầm một số hình ảnh của một số trường.
C- công việc chuẩn bị :
Tìm hiểu một số trường nghề đóng trong huyện hoặc tỉnh để có tư liệu minh hoạ chủ đề.
Sưu tầm một số hình ảnh của một số trường.
d- Tiến trình tiết dạy- học:
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của Học sinh
*Hoạt động 1: GV giải thích khái niệm lao động qua đào tạo và không qua đào tạo- Đưa ra một số số liệu về lao động trong và ngoài nước.
GV giới thiệu hệ thống nghề đào tạo ở nước ta.
- Chính quy tậo trung, tại chức dài hạn hoặc ngắn hạn.
- Cho HS đọc thông tin về các trường THCN.
- Cho HS đọc thông tin về các nghành trực thuộc và những chuyên nghành đào tạo (Tr74 SGK)
Hoạt động 2: Thảo luận trên lớp: Lao động qua đào tạo có vai trò quan trọng như thế nào đối với sản xuất ưu việt so với lao động không đào tạo.
Yêu cầu HS thảo luận:
Lao động qua đào tạo có vai trò như thế nào ?
Ưu việt so với không đào tạo.
Hoạt động 3: Giải thích mục tiêu đào tạo của hệ thống THCN- dạy nghề và tiêu chuẩn xét tuyển vào trường.
GV giải thích mục tiêu đào tạo của hệ thống THCN.
- THCN được thực hiện từ 3 đến 4 năm học đối với người có bằng THCS, từ 12 năm cho những người có bằng THPT.
* Mục tiêu của giáo dục chuyên nghiệp nhằm đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp.
GV giải thích tiêu chuẩn xét tuyển.
Hoạt động 4: Tìm hiểu trường THCN và dạy nghề.
a. Trường THCN:
GV yêu cầu HS tìm hiểu:
- Tên trường, truyền thống của trường, địa điểm của trường, số điện thoại của trường.
b. Đối với các trường dạy nghề.
HS tìm hiểu nội dung theo mục sau:
Tên trường, truyền thống trường
Địa điểm.
Đối tượng tuyển
Bậc tay nghề đào tạo.
Khả năng xin việc.
-HS thu thập thông tin.
Tính đến cuối năm 2004 cả nước có 286 trường THCN các trường này tuyển sinh 2 hệ THCN và dạy nghề.
HS thảo luận: Yêu cầu qua đào tạo.
- Có trình độ chuyên môn kỹ thuật Lao động có kỷ luật.
- Có kỹ thuật, có ý thức Lao động có năng suất cao hơn.
- HS thu nhận thông tin.
- Năm 2003 – 2004 là 198 000 dài hạn, 947 200 ngắn hạn.
- Số HS học nghề sẽ tăng lên không ngừng
Số khoa và tên trường
Đối tượng tuyển vào trường
Các môn thi tuyển
Khả năng xin việc sau khi tốt nghiệp
( Yêu cầu HS đọc thông tin trang 74)
HS tìm nguồn tư liệu
Danh mục trường chuyên nghiệp, doanh nghiệp.
Trung tâm tư vấn
Tạp chí.
E- đánh giá kết quả chủ đề:
GV chỉ định 1 – 2 học sinh phát biểu những điều đã thu hoạch về chủ đề; đánh giá, khái quát buổi sinh hoạt.
G- Tài liệu tham khảo:
Danh mục các trường trung học và dạy nghề
Những điều cần biết về tuyển sinh THCN
Ngày tháng 4 năm 2008
Tiết 22, 23, 24 : chủ đề 8 : các hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS
A- Mục tiêu:
Biết được các hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS.
Biết được, lựa chọn được những hướng đi thích hợp cho bản thân.
Có ý thức lựa chọn một hướng đi và phấn đấu để đạt được mục đích.
B- Trọng tâm chủ đề:
Huy động những hiểu biết của HS về thế giới nghề nghiệp về phân luồng HS sau tốt nghiệp THCS để xác định được những hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS phù hợp.
C- công việc chuẩn bị :
GV: Nghiên cứu kỹ từng nội dung của chủ đề, đọc tài liệu tham khảo, sưu tầm một số mẩu chuyện về những gương vượt khó và thành đạt trong sự nghiệp.
HS: Tìm hiểu ý kiến của Cha Mẹ về hướng đi cho con sau khi tốt nghiệp.
D. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Giới thiệu chủ đề
Giới thiệu khách mời
Mục tiêu chủ đề
Chia lớp thành các nhóm, GV nêu nhiệm vụ từng nhóm.
Hoạt động 2: Tìm hiểu các hướng đi sau khi tốt nghiệp THCS.
GV đặt tình huống cho HS tham khảo.
H? Hãy kể các hướng đi có thể có sau khi tốt nghiệp (phát phiếu HS điền)
GV kết luận và kiểm tra bài làm của HS.
*Hoạt động 3: Thảo luận về yêu cầu tuyển sinh của các trường THPT ở địa phương.
GV củng cố thông tin về yêu cầu tuyển sinh.
- Hướng dẫn cho HS các nhóm thảo luận.
Em tìm hiểu được gì về trường mà em có dự định học sau khi tốt nghiệp THCS
*Hoạt động 4: Thảo luận về các điều kiện cụ thể để HS có thể đi vào trường sau khi tốt nghiệp THCS.
GV lưu ý HS về các điều kiện trong khi chọn hướng đi sau khi đã tốt nghiệp.
Nguyện vọng hứng thú cá nhân
Năng lực học tập của bản thân
Hoàn cảnh gia đình.
GV hướng dẫn HS thảo luận tập trung vào các ý: có hay không việc xảy ra mâu thuẫn giữa các điều kiện trên.
+ Nêu mâu thuẫn giữa năng lực và nguyện vọng cá nhân.
GV: Kết luận ngắn gọn sau khi HS thảo luận xong.
- Liên hệ với những gương điển hình do GV và HS sưu tầm.
- GV tổng kết.
- Tổ chức các trò chơi về tìm hiểu nghề,đối tượng nghề, yêu cầu đoán tên nghề.
- Thi hát giữa các nhóm về 1 chủ đề hoặc một nghề.
HS các nhóm thảo luận điền vào các ô trống.
Phát biểu ý kiến về hướng đi của mình.
HS thảo luận.
GV chốt lại, đưa ra lời khuyên.
- HS thảo luận về hướng giải quyết các MT.
- Học tập và rèn luyện bản thân, phấn đấu đạt được ước mơ, nguyện vọng của mình.
- Tham gia LĐ sản xuất vừa học vừa làm.
- Đại diện từng nhóm trình bày quan điểm của mình về các tình huống và điều kiện của từng trường.
HS: 
- Tổ chức các trò chơi về tìm hiểu nghề,đối tượng nghề, yêu cầu đoán tên nghề.
- Thi hát giữa các nhóm về 1 chủ đề hoặc một nghề.
E- đánh giá kết quả chủ đề:
Em hãy kể tên 10 nghề theo thứ tự ưu tiên nguyện vọng của bản thân.
G- Tài liệu tham khảo:
Sự lựa chọn tương lai: Nhà xuất bản thanh niên HS 2002.

File đính kèm:

  • docGiao an hoat dong huong nghiep 9.doc