Giáo án môn Sinh học 8 - Tiết 24 đến tiết 30

doc15 trang | Chia sẻ: hong20 | Lượt xem: 420 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Sinh học 8 - Tiết 24 đến tiết 30, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 19/2/2012 Tuần 25
Ngày dạy : 22/2/2012 Tiết 24
 Bài 21: MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA SỰ NỞ VÌ NHIỆT 
I. MỤC TIÊU
Nhận biết được sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra lực rất lớn.
Mô tả được cấu tạovà họat động của băng kép giải thích một số ứng dụng đơn giản về sự nở vì nhiệt.
II. CHUẨN BỊ:
 Cho mỗi nhóm học sinh: một băng kép và giá để lắp băng kép, đèn cồn.
 Cho cả lớp: bộ dụng cụ thí nghiệm về lực xuất hiện do sự nở vì nhiệt, một lọ cồn, khăn lau, bông gòn.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
Kiểm tra bài cũ:
Học sinh trả lời nội dung ghi nhớ.
Sửa bài tập 20.2 (câu C).
Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Giới thiệu bài như trong sách giáo khoa.
Hoạt động 2: Quan sát lực xuất hiện trong sự co dãn vì nhiệt.
Giáo viên bố trí hướng dẫn thí nghiệm như hình 21.1a và 21.1b.
C1: Có hiện tượng gì xảy ra đối với thanh thép khi nó nóng lên?
C2: Hiện tượng xảy ra đối với chốt ngang chứng tỏ điều gì?
C3: Tiếp tục bố trí thí nghiệm ở H. 21.1b, thanh thép đang nóng dùng một khăn tẩm nước lạnh phủlên thanh thép thì chốt ngang bị gãy. Từ đó rút ra kết luận gì? 
C4: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống.
Hoạt động 3: Vận dụng
Giáo viên điều khiển lớp thảo luận trả lời
C5: Ở hình 21.2 em có nhận xét gì về chỗ tiếp nối hai đầu thanh ray xe lửa. Tại sao người ta phải làm như thế.
C6: Hình 21.3 gối đỡ ở hai đầu cầu có cấu tạo giống nhau không? Tại sao một gối đỡ phải đặt trên các con lăn?
Hoạt động 4: Nghiên cứu băng kép.
Giáo viên giới thiệu cấu tạo băng kép.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thí nghiệm hơ nóng băng kép trong hai trường hợp.
– Mặt đồng ở phía dưới (H 21.4a).
– Mặt đồng ở phía trên (H 21.4b).
C7: Đồng và thép nở vì nhiệt giống nhau hay khác nhau?
C8: Khi bị hơ nóng, băng kép luôn luôn bị cong về phía thanh nào? Tại sao?
C9: Băng kép đang thẳng, nếu làm cho lạnh đi thì nó có bị cong không? Nếu có thì về phía thanh thép hay thanh đồng? Tại sao?
Hoạt động 5: Vận dụng
C10: Tại sao bàn là điện vẽ ở hình 21.5 lại tự động tắt khi đủ nóng? Thanh đồng của băng kép này nằm trên hay dưới?
I. Lực xuất hiện trong sự co dãn vì nhiệt:
 1. Quan sát thí nghiệm:
 Học sinh xem giáo viên làm thí nghiệm.
 2. Trả lời câu hỏi:
C1: Thanh thép nở ra (dài ra).
C2: Khi dãn ở vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thanh thép có thể gây ra lực lớn.
C3: Khi co lại vì nhiệt, nếu bị ngăn cản thanh thép có thể gây ra lực rất lớn.
 3. Rút ra kết luận:
C4: a) Khi thanh thép nở ra vì nhiệt nó gây ra lực rất lớn.
 b) Khi thanh thép co lại vì nhiệt nó cũng gây ra lực rất lớn.
 4. Vận dụng:
C5: Có để một khe hở, khi trời nóng đường ray dài ra. Do đó, nếu không để khe hở, sự nở vì nhiệt của đường dây sẽ bị ngăn cản, gây ra lực rất lớn làm cong đường ray.
C6: Không giống nhau, một đầu gối lên các con lăn tạo điều kiện cho cầu dài ra khi nóng lên mà không bị ngăn cản.
II. Băng kép:
 1. Quan sát thí nghiệm:
 Hai thanh kim loại: một bằng đồng và một bằng thép được tán chặt với nhau dọc theo c hiều dài của thanh tạo băng kép.
 2. Trả lời câu hỏi:
C7: Khác nhau.
C8: Cong về phía thanh đồng. Đồng dãn nở vì nhiệt nhiều hơn thép nên thanh đồng ngắn hơn, thanh đồng dài hơn và nằm phía ngoài vòng cung.
C9: Có và cong về phía thanh thép. Đồng co lại vì nhiệt nhiều hơn thép nên thanh đồng ngắn hơn, thanh thép dài hơn và nằm ở phía ngoài vòng cung.
 3. Vận dụng:
C10: Khi đủ nóng, băng kép cong lại về phía thanh đồng làm ngắt mạch điện. Thanh đồng nằm ở phía trên.
Củng cố bài: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ.
Ghi nhớ:
Sự co dãn vì nhiệt khi bị ngăn cản có thể gây ra những lực rất lớn.
Băng kép khi bị đốt nóng hoặc làm lạnh đều cong lại. Người ta ứng dụng tính chất này của băng kép vào việc đóng ngắt tự động mạch điện.
Dặn dò: 
 Học sinh học thuộc lòng nội dung ghi nhớ.
Bài tập về nhà: Bài tập 21.1 và 21.2.
:
 4. Củng cố bài: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ và ghi vào vở.
	Ghi nhớ:
Để đo nhiệt độ người ta dùng nhiệt kế.
Nhiệt kế thường dùng hoạt động dựa trên tiêu chí dãn nở vì nhiệt của các chất. Có nhiều loại nhiệt kế khác nhau: nhiệt kế rượu, nhiệt kế thủy ngân, nhiệt kế y tế.
 5. Dặn dò:
Học sinh học thuộc lòng ghi nhớ.
Làm bài tập 22.6 và 22.7
*******************************************************
Ngày soạn: 26/2/2012 Tuần 26
Ngày dạy :29/2/2012 Tiết 25
Bài 23: THỰC HÀNH ĐO NHIỆT ĐỘ
I. MỤC TIÊU:
Biết đo nhiệt độ có thể bằng nhiệt kế y tế.
Biết theo dõi và biểu diễn đường thay đổi nhiệt độ theo thời gian.
Rèn luyện tính trung thực, tỉ mỉ, cẩn thận và chính xác.
II. CHUẨN BỊ:
Cho mỗi nhóm học sinh: nhiệt kế y tế, nhiệt kế thủy ngân, đồng hồ, bông y tế.
Cho mỗi học sinh: Mẫu báo cáo thực hành (in sẵn).
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Ổn định lớp:
Kiểm tra bài cũ (5 phút):
Gọi học sinh kiểm tra nội dung ghi nhớ.
Sửa bài tập 22.6 và 22.7
Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: 
– Giáo viên phát dụng cụ thí nghiệm và phát báo cáo thực hành cho mỗi nhóm
– Nhắc học sinh thái độ trung thực, cẩn thận trong khi thực hành.
– Lưu ý: khi đo nhiệt độ có thể cần cho bầu nhiệt kế tiếp xúc trực tiếp và chặt với da, giữ 5 phút. Không cầm vào bầu nhiệt kế khi đo hoặc khi đọc.
Giáo viên cho học sinh quan sát nhiệt kế dầu và điền số liệu vào chỗ trống nội dung 2b các câu C6, C7, C8, C9 trong phiếu báo cáo. Khi tiến hành thí nghiệm theo dõi nhiệt độ của nước khi đun nóng, giáo viên phân công các nhóm việc sau đây:
– Theo dõi thời gian.
– Theo dõi nhiệt độ.
– Ghi kết quả vào bảng.
Giáo viên hướng dẫn học sinh vẽ đường biểu diễn sự thay đổi của nhiệt độ theo thời gian.
I. Dùng nhiệt kế y tế đo nhiệt độ cơ thể:
 1. Dụng cụ: nhiệt kế y tế (thủy ngân)
 2. Tiến trình đo:
– Cầm chặt phần thân nhiệt kế vẩy mạnh cho thủy ngân tụt hết xuống bầu.
– Dùng bông y tế lau sạch thân và bầu nhiệt kế.
– Dùng tay phải cầm thân nhiệt kế đặt bầu nhiệt kế vào nách trái, kẹp cánh tay lại để giữ nhiệt kế.
– Đúng 3 phút lấy nhiệt kế ra để đọc nhiệt độ.
– Tiếp tục đo nhiệt độ cơ thể một bạn cạnh bên ghi các kết quả đo được vào báo cáo thí nghiệm.
II. Theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong quá trình đun nước:
 1. Dụng cụ: 
 – Nhiệt kế dầu, đèn cồn, giá đỡ.
 – Cốc thủy tinh chịu nhiệt.
 2. Tiến trình đo:
 a. Lắp dụng cụ theo hình 23.1.
 b. Ghi nhiệt độ của nước trước khi đun
 c. Đốt đèn cồn để đun nước.
 Sau 1 phút lại ghi nhiệt độ của nước vào bảng theo dõi nhiệt độ, tới phút thứ 10 thì tắt đèn cồn.
 d. Vẽ đồ thị: (vẽ trong phiếu báo cáo)
 – Mỗi cạnh của ô vuông trên trục nằm ngang biểu thị 1 phút.
 – Mỗi cạnh của ô vuông trên trục thẳng đứng biểu thị 2oC.
 – Vạch góc của trục nhiệt độ ghi nhiệt độ ban đầu của nước.
 – Nối các điểm xác định nhiệt độ ứng với thời gian đun ta được đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian của nước đang được đun.
Dặn dò:
Học sinh học ôn từ bài Ròng rọc đến bài Nhiệt kế – nhiệt giai.
Ôn tập các kiến thức đã học, tiết sau là tiết kiểm tra.
*****************************************
 TUẦN:28
Ngày soạn: 1103/2012
Ngày dạy : 14/3/2012 Tiết 27
Bài 24: SỰ NÓNG CHẢY VÀ SỰ ĐÔNG ĐẶC
I. MỤC TIÊU:
Nhận biết và phát biểu được những đặc trưng của sự nóng chảy.
Vận dụng được kiến thức trên để giải thích một số hiện tượng đơn giản.
Bước đầu khai thác bảng ghi kết quả thí nghiệm để vẽ đường biểu diễn và rút ra kết luận cần thiết.
II. CHUẨN BỊ:
a. Chuẩn bị cho học sinh: một tờ giấy kẻ ô vuông thông dụng khổ tập học sinh để vẽ đường biểu diễn.
b. Chuẩn bị cho giáo viên: một giá đỡ thí nghiệm, một kiềng đun và lưới đốt, hai kẹp vạn năng, một cốc đun, một nhiệt kế chia độ tới 100oC, đèn cồn, băng phiến tán nhỏ, khăn lau, một bảng treo có kẻ ô vuông.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Ổn định lớp: Lớp trưởng báo cáo sĩ số.
Kiểm tra bài cũ: Sửa bài kiểm tra 1 tiết và phát bài.
Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Dựa vào phần mở đầu của bài để tổ chức tình huống học tập.
Hoạt động 2: Giới thiệu thí nghiệm về sự nóng chảy:
– Giáo viên lắp ráp thí nghiệm về sự nóng chảy của băng phiến (H 24.1).
– Giáo viên giới thiệu cách làm thí nghiệm, kết quả và trạng thái của băng phiến.
Hoạt động 3: Phân tích kết quả thí nghiệm.
– Hướng dẫn học sinh vẽ các trục: trục thời gian, trục nhiệt độ.
– Cách biểu diễn các giá trị trên các trục: trục thời gian bắt đầu từ phút 0, còn trục nhiệt độ bắt đầu từ nhiệt độ 60oC.
– Cách xác định một điểm biểu diễn trên đồ thị.
– Cách nối các điểm biểu diễn thành đường biểu diễn.
– Tổ chức thảo luận ở lớp về các câu trả lời của học sinh.
Căn cứ vào đường biểu diễn học sinh trả lời các câu hỏi sau đây:
C1: Nhiệt độ băng phiến thay đổi thế nào? Đường biểu diễn từ phút 0 đến 6 là đường thẳng nằm nghiêng hay nằm ngang.
C2: Nhiệt độ nào băng phiến bắt đầu nóng chảy?Băng phiến tồn tại ở thể nào?
C3: Trong suốt thời gian nóng chảy nhiệt độ của băng phiến có thay đổi không? Đường biểu diễn từ phút thứ 8 đến 11 là nằm nghiêng hay nằm ngang?
C4: Khi băng phiến đã nóng chảy hết thì to thay đổi như thế nào? Đường biểu diễn từ phút thứ 11 đến 15 là nằm ngang hay nằm nghiêng?
Hoạt động 4: Kết luận
C5: Chọn từ thích hợp trong khung điền vào chỗ trống.
I. Sự nóng chảy:
Dùng đèn cồn đun nước và theo dõi nhiệt độ của băng phiến. khi nhiệt độ băng phiến lên tới 60oC thì cứ sau 1 phút lại ghi nhiệt độ và nhận xét về thể (răn hay lỏng) của băng phiến vào bảng theo dõi.
Ghi cho tới nhiệt độ của băng phiến đạt đến 86oC ta được bảng 24.1.
 1. Phân tích kết quả thí nghiệm.
– Học sinh vẽ đường biểu diễn vào giấy kẻ ô theo hướng dẫn của giáo viên.
– Trục nằm ngang là trục thời gian, mỗi cạnh của ô vuông nằm trên trục này biểu thị 1 phút.
– Trục thẳng đứng là trục nhiệt độ ứng với thời gian đun ta được đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của băng phiến khi nóng chảy.
– Nối các điểm xác định nhiệt độ ứng với thời gian đun ta được đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của băng phiến khi nóng chảy.
C1: Nhiệt độ tăng dần.
Đoạn thẳng nằm nghiêng.
C2: Nóng chảy ở 80oC, thể rắn và lỏng.
C3: Nhiệt độ không thay đổi.
Đoạn thẳng nằm ngang.
C4: Nhiệt độ tăng.
Đoạn thẳng nằm nghiêng.
 2. Rút ra kết luận:
a. Băng phiến nóng chảy ở 80oC, nhiệt độ này gọi là nhiệt độ nóng chảy băng phiến.
b. Trong thời gian nóng chảy, nhiệt độ băng phiến không thay đổi.
Củng cố bài: 
Băng phiến nóng chảy ở bao nhiêu oC.
Trong suốt thời gian nóng chảy, nhiệt độ băng phiến như thế nào?
Dặn dò:
Học sinh xem trước nội dung về sự đông đặc trong sách giáo khoa.
Bài tập về nhà: bài tập 24 – 25.1 (Sách bài tập).
 TUẦN:29
Ngày soạn: 18/03/2012
Ngày dạy : 21/3/2012 Tiết 28
Bài 25: SỰ NÓNG CHẢY – SỰ ĐÔNG ĐẶC (Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU:
Nhận biết được đông đặc là quá trình ngược của nóng chảy và những đặc điểm của quá trình này.
Vận dụng kiến thức trên để giải thích một số hiện tượng đơn giản.
II. CHUẨN BỊ:
a. Chuẩn bị cho học sinh: một tờ giấy kẻ ô vuông thông dụng khổ tập học sinh để vẽ đường biểu diễn.
b. Chuẩn bị cho giáo viên: một giá đỡ thí nghiệm, một kiềng đun và lưới đốt, hai kẹp vạn năng, một cốc đun, một nhiệt kế chia độ tới 100oC, đèn cồn, băng phiến tán nhỏ, khăn lau, một bảng treo có kẻ ô vuông.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Ổn định lớp: Kiểm tra bài cũ: Sửa bài tập 24.25.1 (câu C).
Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
Hoạt động 1: Tổ chứ tình huống học tập
Em có dự đoán gì sẽ xảy ra đối với băng phiến khi không đun nóng và để nguội dần.
Hoạt động 2: Giới thiệu thí nghiệm về sự đông đặc.
– Giáo viên lắp ráp thí nghiệm về sự nóng chảy của băng phiến.
– Giáo viên giới thiệu cách làm theo dõi nhiệt độ và trạng thái của băng phiến trong quá trình để băng phiến nguội đi
Hoạt động 3: 
Phân tích kết quả thí nghiệm.
Giáo viên hướng dẫn vẽ đường biểu diễn:
+ Trục nằm ngang là trục thời gian mỗi cạnh của một ô vuông nằm trên trục này biểu thị 1 phút.
+ Trục thẳng đứng là nhiệt độ, mỗi cạnh ô vuông nằm trên trục này biểu thị 1oC. góc của trục nhiệt độ ghi 60oC, gốc của trục thời gian là 0 phút.
Trả lời các câu hỏi sau:
C1:Tới nhiệt độ nào thì băng phiến bắt đầu đông đặc?
C2: Trong các khoảng thời gian sau dạng của đường biểu diễn có những đặc điểm gì:
– Từ phút 0 đến phút thứ 4?
– Từ phút 4 đến phút thứ 7?
– Từ phút 7 đến phút thứ 15?
C3: Trong các khoảng thời gian sau nhiệt độ của băng phiến thay đổi như thế nào?
– Từ phút 0 đến phút thứ 4?
– Từ phút 4 đến phút thứ 7?
– Từ phút 7 đến phút thứ 15?
Hoạt động 4: Rút ra kết luận
C4: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống. (Sách giáo khoa).
Hoạt động 5: Vận dụng
C5: Hình 25.1 vẽ đường biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian khi nóng chảy của chất nào?
C6: Trong việc đúc đồng, có những quá trình chuuyển thể nào của đồng?
C7: Tại sao người ta dùng nhiệt độ cả nước đá đang tan để làm mốc đo nhiệt độ.
II. Sự đông đặc:
 1. Dự đoán: 
 Tuỳ học sinh trả lời và hướng dẫn sửa chữa.
 2. Phân tích kết quả thí nghiệm:
a. Đun băng phiến cho đến 90oC rồi tắt đèn cồn.
b. Lấy ống thí nghiệm đựng băng phiến ra khỏi nước nóng và để cho băng phiến nguội dần.
Khi nhiệt độ giảm đến 86oC thì bắt đầu ghi nhiệt độ và thể của băng phiến trong thời gian quan sát.
C1: Nhiệt độ 80oC.
C2: 
Đường biểu diễn từ phút 0 đến phút thứ 4 là đoạn thẳng nằm nghiêng.
Đường biểu diễn từ phút 4 đến phút thứ 7 là đoạn thẳng nằm ngang.
Đường biểu diễn từ phút 7 đến phút thứ 15 là đoạn thẳng nằm nghiêng.
C3:
– Giảm.
– Không thay đổi.
– Giảm.
 3. Rút ra kết luận:
 a. Băng phiến đông đặc ở 80oC, nhiệt độ này gọi là nhiệt độ đông đặc của băng phiến.
 Nhiệt độ đông đặc của băng phiến bằng nhiệt độ nóng chảy.
 b. Trong suốt thời gian đông đặc, nhiệt độ băng phiến không thay đổi.
C5: Nước đá.
C6: Đồng nóng chảy, từ thể rắn sang thể lỏng khi nung trong lò đúc. Đồng lỏng đông đặc từ thể lỏng sang thể rắn khi nguội trong khuôn đúc.
C7:Vì nhiệt độ này là xác định và không đổi trong quá trình nước đá đang tan.
Củng cố bài: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ và ghi vào vở.
Ghi nhớ:
Sự chuyển từ thể rắn sang thể lỏng gọi là sự nóng chảy.
Sự chuyển từ thể lỏng sang thể rắn gọi là sự đông đặc
Phần lớn các chất nóng chảy hay đông đặc ở một nhiệt độ xác định, nhiệt độ đó gọi là nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ nóng chảy của các chất khác nhau thì khác nhau.
Trong thời gian nóng chảy (đông đặc) nhiệt độ của vật không thay đổi.
Nóng chảy ở nhiệt độ xác định
Lỏng
Rắn
Đông đặc ở nhiệt độ xác định
Dặn dò: 
Học sinh học thuộc phần ghi nhớ.
Bài tập 24–25.6 sách bài tập.
 - Xem trước bài 26
.
 TUẦN:30
Ngày soạn: 25/03/2012 
Ngày dạy :28/3/2012  Tiết:29 
 Bài 26: SỰ BAY HƠI – SỰ NGƯNG TỤ
I. MỤC TIÊU:
Nhận biết hiện tượng bay hơi, sự phụ thuộc của tốc độ bay hơi vào nhiệt độ, gió, và mặt thoáng. Tìm được thí dụ thực tế về những nội dung trên.
Vạch được kế hoạch và thực hiện thí nghiệm kiểm chứng tác động của nhiệt độ, gió và mặt thoáng lên tốc độ bay hơi.
II. CHUẨN BỊ:
 – Cho mỗi học sinh: giá đỡ thí nghiệm, một kẹp vạn năng, hai đĩa nhôm nhỏ, cốc nước, đèn cồn.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Ổn định lớp: .
Kiểm tra bài cũ:
 Học sinh trả lời nội dung ghi nhớ.
Sửa bài tập 24.25.6 theo hình 24.25.1. Trả lời câu hỏi.	
Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNGGIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Nước tồn tại ở ba thể khác nhau: thể lỏng, thể rắn, và thể hơi. Không chỉ nước mà mỗi chất đều có thể tồn tại ở ba thể khác nhau.
Hoạt động 2: 
Quan sát hiện tượng bay hơi và rút ra nhận xét về tốc độ bay hơi.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát các hình 26.2, 26.3, 26.4 để nhận xét.
C1: Quần áo vẽ ở hình A2 khô nhanh hơn vẽ ở hình A1. Chứng tỏ tốc độ bay hơi phụ thuộc yếu tố nào?
C2: Quần áo hình B1 khô nhanh
 hơn B2.
C3: Quần áo hình C2 khô nhanh
 hơn C1.
C4: Chọn từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống.
Hoạt động 3: Thí nghiệm kiểm tra dự đoán. Cho học sinh thí nghiệm quan sát tốc độ bay hơi của nước.
C5: Tại sao phải dùng đĩa có diện tích lòng đĩa như nhau?
C6: Tại sao phải đặt hai đĩa cùng một phòng không có gió?
C7: Tại sao phải hơ nóng một đĩa?
C8: Cho biết kết quả thí nghiệm.
Hoạt động 4: Giáo viên gợi ý học sinh thí nghiệm kiểm tra tốc độ bay hơi phụ thuộc vào: gió, mặt thoáng ở nhà.
Hoạt động 5: Vận dụng.
C9: Tại sao khi trồng chuối hay trồng mía người ta phải phạt bớt lá?
C10: Người ta cho nước biển chảy vào ruộng muối. Thời tiết thế nào thì thu hoạch muối nhanh. Tại sao?
I. Sự bay hơi:
 1. Nhớ lại những điều đã học ở lớp 4 về sự bay hơi:
Mỗi học sinh hãy tìm và ghi lại vào tập một thí dụ về nước bay hơi.
 2. Sự bay hơi nhanh hay chậm phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Học sinh quan sát hiện tượng các tranh vẽ trong SGK.
C1: Nhiệt độ.
C2: Gió.
C3: Mặt thoáng.
3. Rút ra kết luận:
C4: – Nhiệt độ càng cao (hoặc thấp) thì tốc độ bay hơi càng lớn (nhỏ).
– Gió càng mạnh (hoặc yếu) thì tốc độ bay hơi càng lớn (hoặc nhỏ).
– Diện tích mặt thoáng của chất lỏng càng lớn (hoặc nhỏ) thì tốc độ bay hơi càng lớn (hoặc nhỏ).
 4. Thí nghiệm kiểm chứng:
C5: Diện tích mặt thoáng hai đĩa bằng như nhau.
C6: Để loại trừ tác động của gió.
C7: Để kiểm tra tác động của nhiệt độ.
C8: Nước ở đĩa bị hơ nóng bay hơi nhanh hơn nước ở đĩa đối chứng.
 5. Vận dụng:
C9: Để giảm bớt sự bay hơi làm cây ít bị mất nước.
C10: Nắng và có gió.
Củng cố bài: 
Ghi nhớ: 
	Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào yếu tố nào? 
	Nhiệt độ, gió, mặt thoáng.
Dặn dò:
Bài tập về nhà: 26.27.1 và 26.27.2.
Xem trước nội dung bài tiếp theo.
 TUẦN:31
Ngày soạn: 01/04/2012
Ngày dạy : 04/04/2012 Tiết 30
Bài 27: SỰ BAY HƠI – SỰ NGƯNG TỤ (Tiếp theo)
I. MỤC TIÊU:
Nhận biết được ngưng tụ là quá trình ngược của bay hơi. Tìm được thí dụ thực tế về hiện tượng ngưng tụ.
Tiến hành thí nghiệm để kiêm tra dự đoán về sự ngưng tụ xảy ra nhanh khi giảm nhiệt độ.
II. CHUẨN BỊ:
	Cho mỗi học sinh: hai cốc thuỷ tinh giống nhau, nước có pha màu, nước đá đập nhỏ, nhiệt kế, khăn lau khô.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC:
Ổn định lớp: 
Kiểm tra bài cũ:
Tốc độ bay hơi của một số chất lỏng phụ thuộc các yếu tố nào?
Sửa bài tập: 26.27.1 (câu D); 26–27.2 (câu C).
Giảng bài mới:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG HỌC SINH
Hoạt động 1: Tổ chức tình huống học tập
Để tốc độ bay hơi nhanh ta tăng nhiệt độ. Vậy quan sát hiện tượng ngưng tụ ta làm tăng hay giảm nhiệt độ?
Hoạt động 2: Trình bày dự đoán về sự ngưng tụ:
Giáo viên gợi ý để học sinh thảo luận.
– Sự bay hơi thế nào?
– Sự ngưng tụ là như thế nào?
Em hãy dự đoán về nhiệt độ giảm thì nhiệt độ giảm thì hiện tượng gì xảy ra?
Hoạt động 3: Làm thí nghiệm kiểm tra.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách bố trí và tiến hành thí nghiệm. thảo luận về các câu trả lời ở nhóm. Cho học sinh theo dõi nhiệt độ của nước ở hai cốc và quan sát hiện tượng ở mặt ngoài của hai cốc nước và trả lời các câu hỏi sau:
C1: Có gì khác nhau giữa cốc thí nghiệm và cốc ở ngoài đối chứng.
C2: Có hiện mặt ngoài của cốc thí nghiệm? tượng gì xảy ra ở hiện tượng này có xảy ra với cốc đối chứng không?
C3: Các giọt nước đọng ở mặt ngoài cốc thí nghiệm có thể là do nước trong cốc thấm ra ngoài không? Tại sao?
C4: Các giọt nước đọng ở mặt ngoài cốc thí nghiệm do đâu mà có.
C5: Dự đoán có đúng không?
Hoạt động 4: Vận dụng
C6: Hãy nêu ra hai thí dụ về sự ngưng tụ
C7: Giải thích sự tạo thành giọt nước đọng trên lá cây vào ban đêm?
C8: Tại sao rượu đựng trong chai không đậy nút sẽ cạn dần, còn nếu nút kín thì không cạn?
II. Sự ngưng tụ:
 1. Tìm cách quan sát sự ngưng tụ: 
 a. Dự đoán:
Hiện tượng chất lỏng biến thành hơi là sự bay hơi, còn hiện tượng hơi biến thành chất lỏng là sự ngưng. Ngưng tụ là quá trình ngược với bay hơi:
Dự đoán: khi giảm nhiệt độ của hơi, sự ngưng tụ sẽ xảy ra.
 b. Thí nghiệm:
Dụng cụ: hai cốc thủy tinh giống nhau, nước có pha màu, nước đá đập nhỏ, hai nhiệt kế.Dùng khăn lau khô mặt ngoài của hai cốc. Để nước vào tới 2/3 mỗi cốc. Một dùng làm thí nghiệm, một cốc dùng làm đối chứng. Đo nhiệt độ nước ở hai cốc. Đổ nước đá vụn vào cốc làm thí nghiệm.
C1: Nhiệt độ giữa cốc thí nghiệm thấp hơn nhiệt độ ở cốc đối chứng.
C2: Có nước đọng ở mặt ngoài cốc thí nghiệm không có nước đọng ở mặt ngoài cốc đối chứng.
C3: Không. Vì nước đọng ở mặt ngoài của cốc thí nghiệm không có màu còn nước ở trong cốc có pha màu, nước trong cốc không thể thấm qua thuỷ tinh ra ngoài.
C4: Do hơi nước trong không khí gặp lạnh ngưng tụ lại.
C5: Đúng.
 2. Vận dụng:
C6: Hơi nước trong các đám mây ngưng tụ tạo thành mưa. 
C7: Hơi nước trong không khí ban đêm gặp lạnh ngưng tụ thành các giọt sương đọng trên lá cây.
C8: Cho học sinh trả lời.
Củng cố bài: Cho học sinh nhắc lại nội dung ghi nhớ và ghi.
 Bay hơi
HƠI
LỎNG
 Ngưng tụ
 _ Sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi gọi là sự bay hơi.
Tốc độ bay hơi của một chất lỏng phụ thuộc vào: nhiệt độ, gió và diện tích mặt thoáng của chất lỏng.
Sự chuyển từ thể hơi sang thể lỏng gọi là sự ngưng tụ.
Dặn dò:
Học sinh học thuộc nội dung ghi nhớ.
Bài tập về nhà: bài tập 26.27.3 và 26.2.4 (sách bài tập).
Xem trước bài: Sự sôi.

File đính kèm:

  • docKT 1112.doc
Đề thi liên quan