Giáo án môn Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 34
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án môn Tiếng Việt lớp 5 - Tuần 34, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuần 34 Tập đọc Lớp học trên đường I- mục đích yêu cầu 1. Đọc trôi chảy, diễn cảm toàn bài. Đọc đúng các tên riêng nước ngoài (Vi-ta-li, Ca-pi, Rê-mi). 2. Hiểu ý nghĩa truyện: Ca ngợi tấm lòng nhân từ, quan tâm giáo dục trẻ của cụ Vi-ta-li, khao khát và quyết tâm học tập của cậu bé nghèo Rê-mi. II.Đồ dùng dạy học: -Tranh minh hoạ bài đọc trong SGK. Hai tập truyện Không gia đình (nếu có) -Bảng phụ viết sẵn 1 đoạn luyện đọc diễn cảm. Có thể chọn đoạn cuối: Cụ Vi- ta-li hỏi tôi: -Bây giờ con có muốn học nhạc không? -Đấy là điều con thích nhất. Nghe thầy hát, có lúc con muốn cười, có lúc lại muốn khóc. Có lúc tự nhiên con nhớ đến mẹ con/ và tưởng như đang trông thấy mẹ con ở nhà. Bằng một giọng cảm động, thầy bảo tôi: -Con thật là một đứa trẻ có tâm hồn. iiI- các hoạt động dạy – học 1. Kiểm tra bài cũ Hai, ba HS đọc thuộc lòng bài thơ Sang năm con lên bảy, trả lời câu hỏi 1 hoặc 2 trong SGK(trang150). 2.Dạy bài mới a) Giới thiệu bài GV( dùng tranh minh hoạ để gợi mở): (?)Bức tranh vẽ những gì? ( Trên một bãi đất rải những mảnh gỗ vuông, mỗi mảnh gỗ khắc một chữ cái. Một cụ già - trên tay có một chú khỉ- bên cạnh là con chó và chú bé. (?) Mọi người đang làm gì? (Cụ già đang hướng dẫn bạn nhỏ và con chó học. Bạn nhỏ ghép chữ Rê-mi. Con chó nhìn cụ già vẻ phấn chấn. Cụ già trong bài là ai? Cậu bé tên là gì? tại sao lại học bãi đất như vậy điều đó chúng ta sẽ được biết rõ qua bài Lớp học trên đường. Đó chính là bài văn các em tập đọc hôm nay. b) Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài. b.1.Luyện đọc -Hai HS nối tiếp nhau đọc bài văn (HS1 đọc từ đầu đến con chó có lẽ hiểu nên đắc chí vẫy vẫy cái đuôi.; HS2 đọc đoạn còn lại. Hoặc 1 HS G đọc toàn bài.) - Một HS đọc xuất xứ của trích đoạn truyện sau bài đọc. GV giới thiệu 2 tập truyện Không gia đình của tác giả người Pháp Héc-to Ma-lô- một tác phẩm được trẻ em và người lớn trên toàn thế giới yêu thích. - Ba HS tiếp nối nhau đọc 3 đoạn truyện trước lớp (Đ1: từ đầu đến Không phải ngày một ngày hai mà đọc được; Đ2: Khi dạy tôi .... đắc chí vẫy cái đuôi; Đ3: còn lại ) Đọc 2-3 lượt toàn bài). +Kết hợp nghe, nhận xét, HD đọc đúng, rõ ràng, rành mạch, lưu loát (chú ý đọc rõ cụm từ, rõ nghĩa, ngắt hơi ở dấu phẩy, nghỉ hơi ở dấu chấm, đọc đúng các tên riêng nước ngoài Vi-ta-li, Ca- pi, Rê- mi) +GV kết hợp hướng dẫn HS luyện đọc đúng và tìm hiểu nghĩa của các từ ngữ được chú giải trong SGK: (Đoạn1)- Không phải ngày một, ngày hai. (Đoạn 2) - Tấn tới, đắc chí. (Đoạn 3)- Sao nhãng. Giải nghĩa các từ xa lạ với HS - Ba HS đọc nối tiếp 3 đoạn trước lớp./GV đọc diễn cảm toàn bài (giọng kể nhẹ nhàng, cảm xúc; lời cụ Vi- ta- li khi ôn tồn, điềm đạm; khi nghiêm khắc (lúc khen con chó với ý chê trách Rê-mi) lúc nhân từ, cảm động (khi hỏi Rê- mi có thích học nhạc không và nhận được lời đáp của cậu); lời đáp của Rê- mi dịu dàng, đầy cảm xúc.) b.2. Tìm hiểu bài (?) Đọc thầm đoạn 1 và cho biết: Rê-mi học chữ trong hoàn như thế nào?( Rê-mi học chữ trên đường hai thầy trò đi hát rong kiếm sống.) (?) Đọc thầm nhanh (đọc lướt) toàn bài và TLCH: Lớp học của Rê- mi có gì ngộ nghĩnh? ( Lớp học rất đặc biệt. Học trò là Rê-mi và chú chó Ca-pi.- Sách là những miếng gỗ mỏng khắc chữ được cắt từ mảnh gỗ nhặt được trên đường.- Lớp học ở trên đường đi.) (?) Đọc thầm nhanh (đọc lướt) 2 đoạn cuối của bài và TLCH: Kết quả học tập của Ca-pi và Rê- mi khác nhau như thế nào? ( Ca- pi không biết đọc, chỉ biết lấy ra những chữ mà thầy giáo đọc lên. Nhưng Ca- pi có trí nhớ tốt hơn Rê- mi, những gì đã vào đầu thì nó không bao giờ quên.- Rê- mi lúc đầu học tấn tới hơn Ca-pi nhưng có lúc quên mặt chữ, đọc sai, bị thầy chê. Từ đó Rê-mi quyết chí học. Kết quả , Rê-mi biết đọc chữ, chuyển sang học nhạc, trong khi Ca- pi chỉ biết "viết" tên mình bằng cách rút những mảnh gỗ.) (?) Đọc thầm nhanh (đọc lướt) toàn bài và thực hiện yêu cầu (có thể trao đổi theo cặp, ghi vào vở nháp để nêu trước lớp): Tìm những chi tiết cho thấy Rê- mi là một cậu bé rất hiếu học? Lúc nào trong túi Rê-mi cũng đầy những miếng gỗ dẹp, chẳng bao lâu Rê-mi đã thuộc tất cả các chữ cái. Bị thầy chê trách, "Ca-pi sẽ biết đọc trước Rê-mi", từ đó, Rê-mi không giám sao nhãng một phút nào nên ít lâu sau đã đọc được. Khi thầy hỏi có thích học hát không, Rê-mi trả lời: Đấy là điều con thích nhất...) (?) Qua câu chuyện này, em có suy nghĩ gĩ về quyền học tập của trẻ em? (HS phát biểu, VD: Trẻ em được dạy dỗ học hành./ Người lớn cần quan tâm, chăm sóc trẻ em, tạo mọi điều kiện cho trẻ em được học tập./ Để thực sự trở thành những chủ nhân tương la của đất nước, trẻ em ở mọi hoàn cảnh phải chịu khó học hành.) c)Đọc diễn cảm -Yêu cầu 3 HS đọc nối tiếp 3 đoạn của bài; gợi ý nhận xét về cách đọc: Cần đọc với nhanh hay chậm? Khi đọc đoạn hội thoại cuối bài cần lưu ý nhấn giọng ở những từ ngữ nào? Cần bộc lộ thái độ, tình cảm gì khi đọc diễn cảm giọng cụ V-ta-li và lời đáp của Rê- mi ? - Hướng dẫn 3 đọc diễn cảm đoạn 3 "Từ đó... một đứa trẻ có tâm hồn" hoặc đoạn cuối: (Cụ Vi- ta-li hỏi tôi: -Bây giờ con có muốn học nhạc không? -Đấy là điều con thích nhất. Nghe thầy hát, có lúc con muốn cười, có lúc lại muốn khóc. Có lúc tự nhiên con nhớ đến mẹ con/ và tưởng như đang trông thấy mẹ con ở nhà. Bằng một giọng cảm động, thầy bảo tôi: -Con thật là một đứa trẻ có tâm hồn.) GV đọc mẫu/HS G (2;3 em) đọc lại/GV kết họp uốn nắn về giọng đọc:( giọng kể nhẹ nhàng, cảm xúc) nhấn giọng ở những từ ngữ biểu lộ cảm xúc: thích nhất, muốn cười, muốn khóc, nhớ đến, cảm động, tâm hồn... -HS luyện đọc theo cặp. GV yêu cầu 2;3 HS đọc diễn cảm trước lớp nhận xét cho điểm HS đọc tốt. c.Củng cố, dặn dò -GV (hoặc HS G) đọc toàn bài. (?) Bài văn giúp em hiểu được điều gì? / HS nêu ý hiểu cá nhâ-GV chốt lại ý chính ca ngợi tấm lòng nhân từ, quan tâm giáo dục trẻ của cụ Vi-ta-li, khao khát và quyết tâm học tập của cậu bé nghèo Rê-mi. -Dặn HS về nhà luyện đọc cả bài và đọc diễn cảm đoạn 3; chuẩn bị học tiết chính tả Sang năm con lên bảy. (SGK) chính tả Sang năm con lên bảy I- Mục tiêu 1. Nhớ -viết đúng chính tả khổ thơ 2, 3 của bài Sang năm con lên bảy trong khoảng 15 phút (không mắc quá 5 lỗi); trình bày đúng hình thức các khổ thơ 5 chữ. 2. Tiếp tục làm các bài tập để luyện tập viết hoa tên các cơ quan, tổ chức. II. Đồ dùng dạy học -Bảng nhóm (hoặc giấy khổ to) viết tên các cơ quan, tổ chức chưa viết đúng chính tả để học sinh sửa lại cho đúng Tên viết chưa đúng Tên viết đúng Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam Uỷ ban/bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam Bộ/ y tế Bộ/ giáo dục và Đào tạo Bộ/ lao động - Thương binh và Xã hội Hội/ liên hiệp/ phụ nữ Việt Nam -Bảng phụ viết nội dung bài tập 2 để hướng dẫn mẫu. ii- các hoạt động dạy – học 1. Kiểm tra bài cũ Một HS đọc 2-3 HS viết bảng lớp, cả lớp viết trên giấy nháp tên một số cơ quan, tổ chức ở BT2 (tiết Chính tả trước). GV nhận xét, ghi điểm. 2. Dạy bài mới a)Giới thiệu bài GV: Giờ tập đọc hôm trước các em đã được HTL bài thơ Sang năm con lên bảy của nhà thơ. Trong giờ học ngày hôm nay, các em sẽ nhớ- viết lại 2 khổ thơ cuối của bài thơ ; Sau đó làm bài tập luyện tập viết hoa tên các cơ quan tổ chức. b) Hướng dẫn HS nhớ- viết - GV nêu yêu cầu của bài; 1 HS đọc khổ thơ 2, 3 của bài thơ Sang năm con lên bảy trong SGK.(GV sửa lỗi phát âm, nếu có) -Một, hai HS đọc thuộc lòng 2 khổ thơ. Cả lớp theo dõi bạn đọc, nhận xét. -Yêu cầu học sinh đọc lại 2 khổ thơ trong SGK để ghi nhớ, chú ý những từ ngữ các em dễ viết sai chính tả (VD: chuyện ngày xưa; lớn khôn; là; giành lấy...); cách trình bày các khổ thơ 5 chữ. c) Viết chính tả - HS gấp SGK; nhớ lại- tự viết bài chính tả trong khoảng 15 phút. d)Chấm chữa bài chính tả - HS đổi vở kiểm tra kết quả cho nhau. - GV chấm, chữa và nêu nhận xét. e) Hướng dẫn làm bài tập chính tả Bài tập 2 (?) Xác định yêu cầu của BT. ( Tìm tên các cơ quan, tổ chức trong đoạn văn sau. Viết lại các tên ấy cho đúng.) / GV nhắc HS chú ý cả 2 yêu cầu của BT: +Tìm tên các cơ quan, tổ chức trong đoạn văn sau. + Viết lại các tên ấy cho đúng. - Cả lớp đọc thầm lại đoạn văn, tìm tên các cơ quan, tổ chức. - 1 HS đọc tên các cơ quan, tổ chức. (Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam; Uỷ ban bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam; Bộ y tế; Bộ giáo dục và Đào tạo; Bộ lao động - Thương binh và Xã hội; Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam.) *Chú ý: Hội nghị quốc gia vì trẻ em Việt Nam; Chương trình hành động vì trẻ em 1999 -2000 không phải là tên tổ chức. -HS kẻ bảng làm bài vào vở (đối với lớp nhiều HS G) hoặc VBT. 2 HS làm trên bảng phụ. -Treo bảng phụ, tổ chức chữa bài; nhận xét cách sửa tên từng tổ chức. Kết hợp hỏi : (?)Vì sao lại sửa như vậy ?/ Dùng dấu gạch chéo tách các bộ phận của tên tổ chức. -Cả lớp và GV NX kết luận lời giải đúng. Tên viết chưa đúng Tên viết đúng Uỷ ban Bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam Uỷ ban/bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam Bộ/ y tế Bộ/ giáo dục và Đào tạo Bộ/ lao động - Thương binh và Xã hội Hội/ liên hiệp/ phụ nữ Việt Nam Uỷ ban Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam Uỷ Ban bảo vệ và Chăm sóc trẻ em Việt Nam Bộ Y tế Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam Giải thích: Tên các tổ chức viết hoa chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành tên đó. (Lớp nhiều HS Y giáo viên treo bảng phụ HD cách sửa một tên tổ chức sau đó HS làm bài) Bài tập 3 (?) Xác định yêu cầu của BT. ( Hãy viết một tên cơ qua xí nghiệp, công ti,... ở địa phương em.)- GV mời 1 HS phân tích cách viết hoa tên mẫu - M : Công ti Giày da Phú Xuân.( Tên riêng trên gồm 3 bộ phận tạo thành là: Công ti/ Giày da/Phú Xuân. Chữ cái đầu của mỗi bộ phận tạo thành cái tên đó là Công, Giày,được viết hoa; riêng Phú Xuân là tên địa lí cần viết hoa cả hai chữ.) - HS suy nghĩ, mỗi em viết vào VBT ít nhất tên một cơ quan, xí nghiệp, công ti ở địa phương em. (HS G có thể viết nhiều hơn ra vở ) - Gọi 3; 4 HS trình bày. Cả lớp và GV điều chỉnh, sửa chữa, kết luận bạn viết đúng, viết được nhiều tên. g. Củng cố, dặn dò -Nhận xét tiết họ, khen ngợi những HS học tốt (viết đẹp, làm BT đúng,...); nhắc nhở HS còn hạn chế về chữ viết và trình bày bài. -Dặn HS ghi nhớ quy tắc viết hoa tên tổ chức, cơ quan vừa luyện viết; chuẩn bị bài học luyện từ và câu (SGK) Luyện từ và câu Mở rộng vốn từ: quyền và bổn phận (1 tiết) I- Mục đích yêu cầu 1. Mở rộng, hệ thống hoá vốn từ, hiểu nghĩa các từ nói về quyền và bổn phận của con người nói chung, bổn phận của thiếu nhi nói riêng. 2. Biết viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về nhân vật út Vịnh (bài tập đọc út Vịnh), về bổn phận của trẻ em thực hiện an toàn giao thông. II. Đồ dùng dạy- học -Từ điển học sinh hoặc một vài trang phô tô từ cần tra cứu ở BT1, BT2. - iii- các hoạt động dạy – học 1.Kiểm tra bài cũ - Hai, ba HS đọc lại đoạn văn thuật lại một phần cuộc họp tổ, trong đó có dùng dấu ngoặc kép để dẫn lời nói trực tiếp hoặc đánh dấu những từ ngữ có ý nghĩa đặc biệt- BT3, tiết LTVC trước. GV nhận xét, ghi điểm cho HS. 2.Bài mới a)Giới thiệu bài. -Mỗi con người nói chung và thiếu nhi nói riêng đều có quyền và bổ phận. Để thực sự trở thành chủ nhân tương lai của đất nước, các em cần có những hiểu biết này. Bài học hôm nay sẽ giúp các em mở rộng vốn từ về quyền và bổn phận. b) Hướng dẫn làm bài tập Bài tập 1 (?) Xác định yêu cầu của BT. ( Dựa theo nghĩa của tiếng quyền, em hãy xếp các từ cho trong ngoặc đơn thành hai nhóm) - Giúp HS hiểu nhanh nghĩa của từ nào các em chưa hiểu (VD: quyền hạn, quyền hành, quyền lực, nhân quyền, thẩm quyền, địa vị, chức vụ,...) - sử dụng từ điển (hoặc một vài tờ phô tô) . -HS làm bài trên phiếu theo cặp. GV phát riêng bút dạ và bảng nhóm đã kẻ bảng phân loại cho 2;3 nhóm. -HS treo bảng nhóm, trình bày kết quả. Các nhóm và GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng. a)Quyền là những điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi. quyền lợi, nhân quyền a)Quyền là những điều do có địa vị hay chức vụ mà được làm. quyền hạn, quyền hành, quyền lực, thẩm quyền (Đối với HS G có thể làm cá nhân vào vở) *Chú giải một số từ để GV tham khảo: Quyền hạn: quyền được xác định về nội dung, phạm vị , mức độ (VD: Quyết định trong phạm vi quyền hạn của mình). Quyền hành: Quyền định đoạt và điều hành công việc. Quyền lợi: Quyền được hưởng những lợi ích nào đó về vật chất, tinh thần, chính trị, xã hội. Quyền lực:Quyền định đoạt mọi công việc quan trọng về mặt chính trị và sức mạnh để đảm bảo thực hiện quyền ấy. (VD: Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất.) Nhân quyền: những quyền căn bản của con người (tự do ngôn luận, tự do tín ngưỡng, tự do đi lại,...) Thẩm quyền: quyền xem xét để kết luận và định đoạt một vấn đề theo pháp luật.(VD: Thẩm quyền xét xử của toà án) Bài tập 2 (?) Xác định yêu cầu của BT2: Trong các từ cho dưới đây, những từ nào đồng nghĩa với từ bổn phận (HS đọc/ GV ghi bảng: Nghĩa vụ, nhiệm vụ, chức vụ, chức năng, chức trách, trách nhiệm, phận sự, địa phận.) - Giúp HS hiểu nhanh nghĩa của từ nào các em chưa hiểu - sử dụng từ điển (hoặc một vài tờ phô tô) . - HS nêu kết quả (làm miệng). GV nhận xét chốt lại lời giải đúng: Từ đồng nghĩa với bổn phận là nghĩa vụ, nhiệm vụ, trách nhiệm, phận sự. (Lớp nhiều HS Y học sinh có thể làm việc theo cặp để trả lời) Bài tập 3 -Một HS đọc yêu cầu của BT3. (Đọc lại Năm điều Bác Hồ dạy thiếu nhi và trả lời câu hỏi:/ a. Năm điều Bác Hồ dạy nói về quyền hay bổn phận của thiếu nhi;/ b.Lời Bác dạy thiếu nhi đã trở thành những quy định nào trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em mà em vừa học) (?) Yêu cầu HS đọc lại Năm điều Bác Hồ dạy thiếu nhi. -HS thảo luận theo cặp đọc lại Năm điều Bác Hồ dạy thiếu nhi, so sánh với các điều luật trong bài Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (tuần 33, Tr.145, 146), trả lời câu hỏi. -HS đại diện nhóm trình bày./Các nhóm và GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng. (Năm điều Bác Hồ dạy nói về bổn phận của thiếu nhi. Lời Bác dạy thiếu nhi đã trở thành những quy định được nêu trong điều 21 của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em) - HS đọc thuộc lòng Năm điều Bác Hồ dạy thiếu nhi.(HS Y có thể nhìn sách để đọc lại) Bài tập 4 - HD xác định yêu cầu của BT2. (?) BT2 yêu cầu làm gì?/ (Viết một đoạn khoảng 5 câu trình bày suy nghĩ của em về nhân vật út Vịnh trong bài tập đọc đã học ở tuần 32) - GV hỏi: + Truyện út Vịnh nói điều gì?(ca ngợi út Vịnh có ý thức của một chủ nhân tương lai, thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt, dũng cảm cứu em nhỏ). (HS Y Đọc lại câu văn kể về việc Vịnh đã nhận làm để giữ an toàn đường sắt; đọc lại đoạn kể về việc út Vịnh đã làm để cứu em nhỏ.) + Điều nào trong “Luật Bảo vệ, chăm sóc và g iáo dục trẻ em” nói về bổn phận của trẻ em phải “thương yêu em nhỏ”? (Điều 21, khoản 1)- GV mời 1 HS đọc lại điều 21 khoản 1. + Điều nào trong “Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em” nói về bổn phận của trẻ em phải thực hiện an toàn giao thông?(Điều 21, khoản 2)- GV mời 1 HS đọc lại điều 21, khoản 2. - GV Các em cần viết một đoạn văn khoảng 5 câu trình bày suy nghĩ của em về nhân vật út Vịnh có ý thức của một chủ nhân tương lai, thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an toàn đường sắt, dũng cảm cứu em nhỏ. ( HS Y viết 3;4 câu kể việc út Vịnh đã làm và kết quả đạt được?) - HS viết đoạn văn. - Nhiều HS tiếp đọc đoạn viết của mình. GV nhận xét, chấm điểm những đoạn viết hay. c) Củng cố, dặn dò -GV khen ngợi những HS, nhóm HS làm việc tốt. - Dặn HS những HS viết đoạn văn chưa đạt về nhà hoàn chỉnh, viết lại vào vở. Cả lớp nhớ lại kiến thức đã học về dấu gạch ngang để chuẩn bị cho tiết ôn tập sau. Kể chuyện Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia (1 tiết) I- Mục đích, yêu cầu 1. Rèn kĩ năng nói: - Tìm và kể được một câu chuyện có thực trong cuộc sống nói về việc gia đình, nhà trường, xã hội chăm sóc, bảo vệ thiếu nhi hoặc câu chuyện về công tác xã hội em cùng các bạn tham gia. - Biết sắp xếp các sự việc thành một câu chuyện hợp lí Cách kể giản dị, tự nhiên. Biết trao đổi cùngcác bạn về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. 2. Rèn kĩ năng nghe: Nghe bạn kể, nhận xét đúng lời kể của bạn. II.Đồ dùng dạy- học -Bảng lớp viết 2 đề bài của tiết KC. -Tranh ảnh nói về gia đình, gia đình , nhà trường , xã hội chăm sóc, bảo vệ thiếu nhi; hoặc thiếu nhi tham gia công tác xã hội. ii- các hoạt động dạy – học 1.Kiểm tra bài cũ. Một HS kể lại câu chuyện em đã được nghe hoặc được đọc về gia đình, nhà trường và xã hội chăm sóc giáo dục trẻ em hoặc trẻ em thực hiện bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội. - GV nhận xét và ghi điểm cho HS. 2.Dạy bài mới a) Giới thiệu bài b)Hướng dẫn HS kể chuyện - Một HS đọc 2 đề bài. - HD HS phân tích đề – gạch dưới những từ ngữ quan trọng trong 2 đề bài đã viết trên bảng lớp: 1. Kể một câu chuyện mà em biết về gia đình, nhà trường hoặc xã hội chăm sóc, bảo vệ thiếu nhi. 2.Kể về một lần em cùng các bạn trong lớp hoặc trong chi đội tham gia công tác xã hội. (?) Yêu cầu HS tiếp đọc gợi ý 1, 2 (SGK trang 156) . Cả lớp theo dõi để hiểu rõ những hành động, hoạt động nào thể hiện sự chăm sóc, bảo vệ thiếu nhi của gia đình nhà trường và xã hội; những công tác xã hội nào thiếu nhi thường tham gia. - GV nhắc HS: Gợi ý trong SGK giúp các em rất nhiều khả năng tìm được câu chuyện. (?) Nêu tên câu chuyện em chọn kể?/(HS nối tiếp nhau nói tên câu chuyện mình kể./VD: Kể câu chuyện về bà ngoại em, về sự chăm sóc mà bà ngoại dành cho em./ Trong xóm em có mấy bạn nhỏ là nạn nhân chất độc màu da cam. Em muốn kể câu chuyện học sinh tổ 3 chúng emvừa qua đã làm gì để giúp đỡ những bạn nhỏ ấy.) - Mỗi HS lập nhanh (theo cách gạch đầu dòng) dàn ý cho câu chuyên). c)Hướng dẫn HS thực hành KC và trao đổi về ý nghĩa câu chuyện c.1KC theo nhóm - HS kể chuyện theo nhóm đôi.(HS dựa vào dàn ý đã lập, kể cho nhau nghe câu chuyện của mình, cùng trao đổi về ý nghĩ câu chuyện) - GV theo dõi, giúp đỡ thêm HS. c.2Thi KC trước lớp - HS thi kể chuyện trước lớp. Mỗi em kể xong sẽ cùng đối thoại về nội dung, ý nghĩa câu chuyện. - Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn bạn có câu chuyện ý nghĩa nhất, bạn KC hấp dẫn nhất trong tiết học. d.Củng cố, dặn dò - GV nhận xét tiết học, biểu dương nhóm, cá nhân thực hành kể chuyện tốt; nêu điểm hạn chế cần khắc phục(nếu có) - Dặn HS về nhà kể lại câu chuyện vừa kể ở lớp cho người thân. - Chuẩn bị học bài tập đọc Nếu trái đất thiếu trẻ em. Tập đọc Nếu trái đất thiếu trẻ con I- Mục đích, yêu cầu 1. Đọc trôi chảy, diễn cảm bài thơ thể tự do 2. Hiểu ý nghĩa của bài: Tình cảm yêu mến và trân trọng của người lớn đối với thế giới tâm hồn ngộ nghĩnh của trẻ thơ. II.Đồ dùng dạy- học -Tranh minh bài đọc trong SGK Iii- các hoạt động dạy – học 1.Kiểm tra bài cũ. -Hai HS tiếp nối nhau đọc bài Lớp học trên đường, TLCH2 hoặc 3 trong SGK(trang 154). 2. Dạy bài mới a) Giới thiệu bài. - Trẻ em hôm nay- thế giới ngày mai. Trẻ em thông minh, ngộ nghĩnh, đáng yêu như thế nào, trẻ em quan trọng như thế nào đối với người lớn, đối với sự tồn tại của trái đất? Điều đó chúng ta sẽ được biết rõ hơn qua bài thơ Nếu trái đất thiếu trẻ em của nhà thơ Đỗ Trung Lai. b). Hướng dẫn luyện đọc và tìm hiểu bài b.1.Luyện đọc - 1 HS G đọc bài thơ.( Hoặc 2 HS nối tiếp nhau đọc bài thơ; HS1 đọc từ đầu đến nụ cười trẻ nhỏ; HS2 đọc đoạn còn lại) - 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 khổ thơ (3-4 lượt). +Kết hợp nghe,nhận xét, HD đọc đúng, rõ ràng, rành mạch, lưu loát.( Chú ý phát âm đúng tên của phi công Pô- pốp và các từ phát âm sai địa phương. đọc vắt dòng, liền mạch một số dòng thơ để thể hiện trọn vẹn ý của câu thơ: Tôi và Anh vào cung thiếu nhi Gặp các em Và xem tranh vẽ Thành phố Hồ Chí Minh rất nhiều gương mặt trẻ Trẻ nhất/ là các em. Pô- pốp bảo tôi: “-Anh hãy nhìn xem: Có ở đâu đầu tôi to được thế? Anh hãy nhìn xem! Và thế này thì “ghê gớm” thật: Trong đôi mắt chiếm nửa già khuôn mặt Các em tô lên một nửa số sao trời!"/ (dòng 1;2;3 đọc khá liền mạch) (dòng 1;2;3 đọc nhanh, khá liền mạch) +Kết hợp HD nghĩa từ ngữ được chú giải trong SGK.- Khổ 1- Pô -pốp; ( Khổ thơ cuối)- sáng suốt; lặng người; vô nghĩa./GV giải thích thêm: Pô- pốp là phi công vũ trụ, hai lần được phong tặng danh hiệu anh hùng Liên Xô. Pô- pốp đã sang thăm Việt Nam, đến thăm Cung thiếu nhi ở TP. Hồ Chí Minh xem trẻ em vẽ tranh theo chủ đề con người chinh phục vũ trụ. Nhà thơ Đỗ Trung Lai cùng Pô- pốp đến thăm cung thiếu nhi đã xúc động viết bài thơ này./ - 3 HS đọc nối tiếp toàn bài. GV đọc diễn cảm bài thơ - giọng vui, hồn nhiên, cảm hứng ca ngợi trẻ em; thể hiện đúng lời của phi công vũ trụ Pô- pốp (ngạc nhiên, vui sướng lúc ngắm bức tranh các em vẽ mình: trầm lắng ở câu kết – bình luận về tầm quan trọng của trẻ em.). Chú ý đọc vắt dòng, liền mạch ở một số dòng thơ để thể hiện trọn vẹn ý của câu thơ. b.2. Tìm hiểu bài. - Đọc thầm nhanh (đọc lướt) khổ thơ 1./ TLCH 1 SGK: Nhân vật " Anh " trong bài thơ là ai? Vì sao chữ "Anh" được viết hoa? ( Nhân vật "Anh" là phi công vũ trụ Pô - pốp. Chữ "Anh " được viết hoa để bày tỏ lòng kính trọng phi công vũ trụ Pô - pốp đã hai lần được phong tặng danh hiệu Anh hùng Liên Xô.) -(?) Cảm giác thích thú của vị khách về phòng tranh được bộc lộ qua những chi tiết nào?.(+Qua lời mời xem tranh rất nhiệt thành của khách được nhắc lại vội vàng háo hức./+Qua các từ ngữ biểu lộ thái độ ngạc nhiên, vui sướng: Có ở đâu đầu tôi được to như thế? Và thế thì " ghê gớm " thật: Trong đôi mắt chiếm nửa già khuôn mặt- Các em tô lên một nửa số sao trời!./ +Qua vẻ mặt: vừa xem vừa sung sướng mỉm cười.) *Lưu ý : Lớp có nhiều HS Y giáo viên gợi ý HS tìm các câu, các dòng thơ nói về cảm giác của phi công Pô- pốp khi xem triển lãm tranh. (?) Yêu cầu HS làm việc theo cặp./ Đọc thầm khổ thơ 2 và TLCH 2 SGK: Tranh vẽ của các bạn nhỏ có gì ngộ nghĩnh?(Tranh vẽ của các bạn rất ngộ. Các bạn vẽ đầu phi công vũ trụ Pô- pốp rất to- Đôi mắt to chiếm nửa già khuôn mặt, trong đó tô rất nhiều sao trời- Ngựa xanh nằm trên cỏ, Nhựa hồng phi trong lửa- Mọi người đều quàng khăn đỏ- Các anh hùng là những- đứa- trẻ- lớn- hơn.) (?) HS G: Nét vẽ của các bạn chứa đựng những điều gì sâu sắc?; gợi ý để HS TLCH. VD: Vì sao các bạn vẽ đầu phi công vũ trụ rất to? Khi vẽ đôi mắt anh Pô- pốp chóêm nửa già khuôn mặt, một nửa sao trời được tô trong đôi mắt, các bạn có ý gì? Vì sao các bạn vẽ mọi người trên thế giới đều quàng khăn đỏ, các anh hùng chỉ là những đứa trẻ lớn? -HS suy nghĩ, phát biểu, VD: Vẽ đầu nhà du hành vũ trụ rất to, các bạn có ý nói Anh rất thông minh./Vẽ đôi mắtốt chiếm nửa già khuôn mặt, trong đôi mắt chứa một nửa sao trời, các bạn muốn nói mơ ước chinh phụ các vì sao của các Anh rất lớn./Vẽ cả thế giới quàng khăn đỏ, các anh hùng chỉ là những đứa trẻ lớn hơn, các bạn thể hiện mong muốn người lớn gần gũi với trẻ em; có tâm hồn như trr em; hiểu được trẻ em; cùng vui chơi với trẻ em; người lớn giống trẻ em, chỉ lớn hơn mà thôi... (?) Đọc thành tiếng đoạn cuối và TLCH: Em hiểu ba dòng thơ cuối như thế nào?; gợi ý: Ba dòng thơ cuối là lời nói của ai? (Lời anh hùng Pô- pốp nói với nhà thơ Đỗ Trung Lai.; HS nói các em hiểu lời Anh hùng Pô- pốp như thế nào?. Những câu trả lời đúng: Người lớn làm mọi việc vì trẻ em./Trẻ em là tương lai của thế giới, vì vậy,/ Nếu không có trẻ em, mọi hoạt động trên thế giới sẽ vô nghĩa./ Vì trẻ em, mọi hoạt động của người lớn trở nên có ý nghĩa.) -GV nhấn mạnh: bài thơ ca ngợi trẻ em ngộ nghĩnh, sáng suốt là tương lai của đất nước, của nhân loại. Vì trẻ em, mọi hoạt động của người lớn trở lên có ý nghĩa. Vì trẻ em, người lớn tiếp tục vươn nên, chinh phục những đỉnh cao. b.3. Đọc diễn cảm - 3 HS tiếp nối nhau đọc 3 khổ thơ của bài; gợi ý nhận xét về cách đọc: Cần đọc với giọng vui hay buồn? Lưu ý khi đọc giữa các dòng thơ 1;2;3 (6;7;8) phải đọc như thế nào? Cần bộc lộ tình cảm gì qua giọng đọc diễn cảm? -HD đọc diễn cảm khổ thơ 2 -GV đọc mẫu/ 2;3 HS đọc lại/ GV kết hợp uốn nắn về giọng đọc, về nhấn giọng , nghỉ hơi đúng (theo gợi ý) Pô- pốp bảo tôi: “-Anh hãy nhìn xem: Có ở đâu đầu tôi to được thế?// Anh hãy nhìn xem! Và thế này thì “ghê gớm” thật: Trong đôi mắt chiếm nửa già khuôn mặt Các em tô lên một nửa số sao trời!”// Pô- pốp vừa xem vừa sung sướng mỉm cười Nụ cười trẻ nhỏ. Những chú ngựa xanh lại nằm trên cỏ Những chú ngưa hông lại phi trong lửa Qua tấm lòng các em Cả thế giới quàng khăn đỏ Các anh hùng là những- đứa- trẻ- lớn- hơn. (Giọng nhanh, vui sướng) (Giọng chậm lại) - HS luyện đọc diễn cảm theo nhóm và học thuộc lòng bài thơ. - HS thi đọc diễn cảm và học thuộc lòng bài thơ./ Cả lớp và GV nhận xét, đánh giá, bình chọn HS đọc hay. c. Củng cố, dặn dò -HS đọc lại toàn bài (?) HS G Qua bài thơ này giúp em hiểu điều gì?/ Học sinh nêu ý hiểu của cá nhân-GV chốt lại ý nghĩa của bài thơ: Tình cảm yêu mến và trân trọng của người lớn đối với thế giới tâm hồn ngộ nghĩnh của trẻ thơ. -Dặn HS về nhà HTL những câu thơ, khổ thơ các em thích; chuẩn bị học tiết Tập làm văn (SGK). Tập làm văn Trả bài văn tả cảnh I- Mục đích, yêu cầu 1. HS rút kinh nghiệm về cách viết bài văn tả cảnh theo 4 đề bài đã cho (tuần 32): bố cục, trình tự miêu tả, quan sát và chọn chi tiết, cách diễn đạt, trình bày. 2. Có ý thức tự đánh giá những thành công và hạn chế trong bài viết cảu mình. Biết sửa bài; viết lại một đoạn t
File đính kèm:
- GIAO AN TV5 TUAN 34.doc