Giáo án môn văn 12

doc84 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1177 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án môn văn 12, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
	Ngày 21 tháng 8 năm 2012
Tiết thứ: 1-2
 
I. Mục tiêu bài học:
 1. Về kiến thức: Giúp HS:
- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển; những thành tựu chủ yếu và đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học.
 2. Về kĩ năng: -Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX.
 3. Về thái độ: Tích cực tìm hiểu các đặc điểm của VHVN giai đoạn này.
II. Yêu cầu chuẩn bị đối với học sinh:
 1. Chuẩn bị kiến thức: Để tiếp thu bài học này,học sinh cần phải có những kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến bài học sau đây: Soạn bài.
 2. Chuẩn bị tài liệu học tập, thí nghiệm,thực hành,dụng cụ học tập: SGK, vở ghi, nháp…
III. Chuẩn bị của giáo viên:
 1. Chương trình giảng dạy: 2 tiết: tiết 1- phần I, tiết 2- phần còn lại
 2. Chuẩn bị thiết bị,đồ dùng dạy học: SGK, SGV, giáo án
 3. Dự kiến hình thức,phương pháp đánh giá kiến thức,kĩ năng học sinh: -Phát vấn. Thuyết giảng.
 4. Tài liệu tham khảo:
IV. Tiến trình lên lớp:
 1. Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số, chỗ ngồi của HS
 2. Kiểm tra bài cũ:
TT
Học sinh thứ
Nội dung kiểm tra
1


2



 3. Bài mới:
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời gian

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS

A. Dẫn nhập:


B. Giảng bài mới:
I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975.
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá.
Văn học Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt: 
-Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp.
-Hai mươi mốt năm kháng chiến chống Mĩ.
-Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.
a. Mười năm (1945-1964) cuộc sống con người có nhiều thay đổi.
-Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triểnhình ảnh quê hương, đất nước và những con người kháng chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên lạc. Tất cả đều thể hiện chân thực và gợi cảm.
b. Từ 1954-1965:
* Chủ đề: 
+ Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi đất nước và con người trong những ngày đầu xd CNXH ở miền Bắc với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và tin tưởng vào ngày mai.
+ Hướng về miền Nam với nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.
*Thành tựu: SGK
3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945-1975:
1. Nền VH phục vụ cách mạng, cổ vũ chiến đấu:
- VH trước hết là một vũ khí CM, nhà văn là chiến sĩ trên mặt trận VH.
- VH theo sát từng nhiệm vụ chính trị của đất nước: ca ngợi cách mạng, cổ vũ kháng chiến, nêu cao những tấm gương chiến đấu bảo vệ Tổ Quốc…
- Những phương diện chủ yếu quan trọng nhất của con người được VH đề cập là ở tư cách công dân, ở phẩm chất chính trị, tinh thần cách mạng. Con người trong VH chủ yếu là con người của lịch sử, của sự nghiệp chung, của đời sống cộng đồng.
2. Nền VH hướng về đại chúng:
- Đại chúng Vừa là đối tượng thể hiện vừa là công chúng của VH vừa là nguồn cung cấp lực lượng sáng tác cho VH.
 VD: + Đôi mắt (Nam Cao) – Tuyên ngôn nghệ thuật cho các nhà văn trong buổi đầu đi theo CM và xác định đối tượng mới của VH là nhân dân lao động
 + Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) – Ca ngợi sự đổi đời nhờ cách mạng
- VH phải tìm đến những hình thức nghệ thuật quen thuộc trong truyền thống, trong dân gian, ngôn ngữ phải bình dị, trong sáng, dễ hiểu.
3. Nền VH chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
- Hướng đến khuynh hướng sử thi là hướng đến tiếng nói chung của cả cộng đồng, là VH của những sự kiện lịch sử, của số phận toàn dân, của chủ nghĩa anh hùng. Nhân vật trung tâm cũng như người cầm bút phải đại diện cho cộng đồng, cho giai cấp, cho dân tộc và thời đại. Ngôn ngữ sử thi là ngôn ngữ trang trọng, tráng lệ, ngợi ca
- VH mang cảm hứng lãng mạn luôn hướng về lí tưởng, về tương lai, những thành tựu được nhân lên nhiều lần với kích thước tương lai, hướng vận động của tư tưởng cảm xúc luôn đi từ bóng tối ra ánh sáng, “Từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui”(CLV). VH là nguồn sức mạnh to lớn khiến con người thời kỳ này có thể vượt mọi gian lao thử thách để vươn lên.
 Những buổi vui sao cả nước lên đường.
 (Chính Hữu)
 Đường ra trận mùa nay đẹp lắm!
 (Phạm Tiến Duật)
 Có những cuộc chia ly chói ngời sắc đỏ.
 Tươi như cánh nhạn lai hồng.
 (Nguyễn Mỹ)
Cảm hứng lãng mạn bao trùm trên mọi thể loại.
Đây là những nét cơ bản nhất của diện mạo VHVN giai đoạn này.
II. Những thành tựu cơ bản và một số hạn chế của VH giai đoạn1945 – 1975:
1. Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử:
Trong hoàn cảnh chiến tranh nhiệm vụ hàng đầu của VH là tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu và hi sinh của nhân dân. VH lúc này quả là tiếng kèn xung trận, là tiếng trống giục quân. Cuộc chiến thắng vĩ đại của dân tộc có một phần đóng góp không nhỏ của VH.
VH đã tiếp nối và phát huy truyền thống tư tưởng lớn của VHDT.
a. Truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng:
b. Truyền thống nhân đạo:
- Hướng về nhân dân lao động, diễn tả nỗi khổ của họ dưới ách áp bức bất công trong XH cũ và phát hiện những đức tính tốt đẹp, đặc biệt là khả năng cách mạng của họ.( Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài ).
3. Những thành tựu về nghệ thuật:
a. Về thể loại : Phát triển cân đối và toàn diện 
b. Về chất lượng thẩm mĩ : 
+ Tiêu biểu là thơ trữ tình và truyện ngắn, bên cạnh đó là một số tác phẩm kí.
4. Một số hạn chế:
- Thể hiện con người, cuộc sống một cách đơn giản, một chiều, phiến diện, công thức.
- Yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật bị hạ thấp; cá tính, phong cách của nhà văn không được phát huy mạnh mẽ.
- Về phê bình: nặng về phê bình quan điểm tư tưởng, ít coi trọng những khám phá nghệ thuật
5. Sơ lược về VH vùng địch tạm chiếm:
- Phong trào đấu tranh hợp pháp và bất hợp pháp theo khuynh hướng dân chủ, dân tộc là cơ sở để hình thành và phân hoá các xu hướng VH khác nhau (Xu hướng tiêu cực, đồi truỵ; xu hướng tích cực, tiến bộ, yêu nước và cách mạng)
- Xu hướng VH cách mạng tuy bị đàn áp nhưng vẫn tồn tại. Hình thức thể loại thường gọn nhẹ: thơ, truyện ngắn, phóng sự, bút ký.
II. Văn học Việt Nam giai đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỷ XX:
I. Hoàn cảnh lịch sử: Đất nước hòa bình thống nhất, trở về cuộc sống bình thường => Mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng nhiều thử thách nghiệt ngã
I. Những chuyển biến đầu tiên của nền văn học trên đường đổi mới:
II. Những thành tựu chủ yếu và một số hạn chế của văn học giai đoạn từ 1975 đến hết thế kỷ XX:
1. Đổi mới về ý thức nghệ thuật:
2. Những thành tựu ở các thể loại:
a. Về văn xuôi: Thời gian đầu các thể phóng sự, kịch bản sân khấu phát triển mạnh do nhu cầu bức xúc chống tiêu cực.
b. Về thơ: Đang tìm tòi, thể nghiệm song thành tựu vẫn chưa cao.
c. Về nghệ thuật sân khấu:
d. Về lí luận phê bình: Đổi mới chậm hơn. 
3. Những đổi mới về nội dung và nghệ thuật:
- Đổi mới trong quan niệm về con người: 
4. Một số hạn chế :
Nền kinh tế thị trường biến sáng tác VH thành hàng hoá, khó tránh khỏi những xuống cẩp trong sáng tác và phê bình.
5. Vài nét về VHVN ở nước ngoài :
Đó là những sáng tác của Việt Kiều ở Mỹ, Pháp, Úc, Đức, Nga,... đủ thể loại, phong phú về đề tài song chưa thật xuất sắc.
III. Kết luận: Đọc SGK

Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các đơn vị kiến thức trong bài. 

 
-Văn học Việt Nam thời kỳ này ra đời trong hoàn cảnh nào? Điều gì là thuận lợi?



























-Nêu khái quát thành tựu văn học giai đoạn này?



Em hiểu như thế nào là một nền văn học vận động theo hướng Cách mạng hoá ?











Đại chúng nghĩa là gì?






















Khuynh hướng sử thi là gì ? 









VH mang cảm hứng lãng mạn là VH như thế nào?









































Yêu cầu HS đọc SGK và diễn giải một số ý











-HS nêu các thành tựu cơ bản và Cminh qua dẫn chứng sinh động 









Truyền thông tư tưởng của văn học DT đã được thể hiện như thế nào trong VH 45-75?
































+ Theo em hoàn cảnh LS giai đoạn này có gì khác trước? Hoàn cảnh đó đã chi phối đến quá trình phát triển của VH như thế nào?



Theo em vì sao VH phải đổi mới? Thành tựu chủ yếu của quá trình đổi mới là gì?





+ HS theo dõi bài KQ SGK, trao đổi nhóm theo các câu hỏi gợi ý.
- Đại diện các nhóm trình bày 
-Tập thể theo dõi, nhận xét, bổ sung.
































+ HS nêu các đặc điểm theo SGk và chứng minh các khía cạnh của mỗi đặc điểm.


HS nêu các đặc điểm theo SGk và chứng minh các khía cạnh của mỗi đặc điểm











Một số HS trả lời






















-HS trình bày hiểu biết về khái niệm “khuynh hướng sử thi” và chúng minh







HS Chứng minh KH này qua một số biểu hiện trong các tác phẩm: Rừng Xà nu, Những đứa con trong gia đình, Sống như anh, Hòn Đất...



































Đọc SGK và thảo luận về các vấn đề SGK trình bày











+Thành tựu cơ bản nhất của VH 1945 – 1975 là gì? Ý nghĩa to lớn của thành tựu này đối với cuộc chiến đấu giải phóng dân tộc?






-HS dựa vào SGK để chứng minh các thành tựu về nội dung và nghệ thuật của VH

































- HS thảo luận nhóm 4 nhóm
- Đại diện nhóm được chỉ ddingj trả lời, các nhóm khác theo dõi bổ sung





HS trình bày các ý chính, lớp theo dõi , đánh dấu các dẫn chứng thành tựu trong SGK 


C. Củng cố kiến thức và đánh giá:
GV hướng dẫn HS tổng kết bài học:
HS theo dõi phần tổng kết trong SGK, chú ý những ý chính và ghi nhớ
- Phân tích, đánh giá các đặc điểm cơ bản, thành tựu và những hạn chế của VH giai đoạn 1945 – 1975.
- Sự chuyển biến cũng như thành tựu bước đầu của VH 1975 - hết TKXX.


D. Hoạt động nối tiếp:
 1. Mở rộng kiến thức:
 2. Liên hệ đến môn học khác:
 3. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh:


- HS cần nắm được hai khái niệm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn để ứng dụng vào việc phân tích các tác phẩm trong phần đọc hiểu
- Làm bài tập nâng cao trang 20 SGK
- Chuẩn bị bài nghị luận về một tư tưởng đạo lí.


 4. Rút kinh nghiệm sau tiết giảng:
Về phương pháp:
Về phương tiện:
Về thời gian:
Về học sinh:

TTCM thông qua	Người soạn bài
	
	Cầm Bá Đường
	Ngày 21 tháng 8 năm 2012
Tiết thứ: 3
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
I. Mục tiêu bài học:
 1. Về kiến thức: Giúp HS:
-Biết cách viết một bài văn về tư tưởng đạo lí. 
 2. Về kĩ năng: Luyện tập giải quyết một số đề bài.
 3. Về thái độ: -Có ý thức tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm. 
II. Yêu cầu chuẩn bị đối với học sinh:
 1. Chuẩn bị kiến thức: Để tiếp thu bài học này,học sinh cần phải có những kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến bài học sau đây: Soạn bài.
 2. Chuẩn bị tài liệu học tập, thí nghiệm,thực hành,dụng cụ học tập:
III. Chuẩn bị của giáo viên:
 1. Chương trình giảng dạy: 1 tiết
 2. Chuẩn bị thiết bị,đồ dùng dạy học: SGK, SGV
 3. Dự kiến hình thức,phương pháp đánh giá kiến thức,kĩ năng học sinh: - Nêu vấn đề - Phát vấn. 
 4. Tài liệu tham khảo:
IV. Tiến trình lên lớp:
 1. Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số, chỗ ngồi của HS
 2. Kiểm tra bài cũ:
TT
Học sinh thứ
Nội dung kiểm tra
1


2



 3. Bài mới:
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời gian

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS

A. Dẫn nhập:


B. Giảng bài mới:
I. Tìm hiểu chung:
1. Khái niệm: 
-Nghị luận về một tư tưởng đạo lý là quá trình kết hợp những thao tác lập luận để làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạolí trong cuộc đời:
-Tư tưởng đạo lí trong cuộc đời bao gồm:
+Lí tưởng (lẽ sống).
+Cách sống.
+Hoạt động sống.
 +Mối quan hệ giữa con người với con người (cha mẹ, vợ chồng, anh em,và những người thân thuộc khác) ở ngoài xã hội có các quan hệ trên dưới, đơn vị, tình làng nghĩa xóm, thầy trò, bạn bè.…
2. Yêu cầu làm bài văn về về tư tưởng đạo lí:
a. Hiểu đựoc vấn đề cần nghị luận, ta phải qua bước phân tích, giải đề, xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện. 
+Hiểu được vấn đề nghị luận là gì 
Ví dụ: "Sống đẹp là thế nào hỡi bạn”
-Muốn tìm thấy các vấn đề cần nghị luận, ta phải qua các bước phân tích, giải đề xác định được vấn đề, với đề trên đây ta thực hiện. 
+Thế nào là sống đẹp?
*Sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, phù hợp với thời đại, xác định vai trò trách nhiệm. 
*Có đời sống tình cảm đúng mực, phong phú và hài hoà. 
*Có hành động đúng đắn. 
-Suy ra: Sống đẹp là sống có lí tưởng đúng đắn, cao cả, cá nhân xác định được vai trò trách nhiệm với cuộc sống, có đời sống tình cảm hài hoà phong phú, có hành động đúng đắn. Câu thơ nêu lên lí tưởng và hành động và hướng con người tới hành động để nâng cao giá trị, phẩm chất của con người. 
b. Từ vấn đề nghị luận xác định người viết tiếp tục phân tích, chứng minh những biểu hiện cụ thể của vấn đề, thậm chí bàn bạc, so sánh bãi bỏnghĩa là áp dụng nhiều thao tác lập luận. 
c. Phải biết rút ra ý nghĩa vấn đề.
d. Yêu cầu vô cùng quan trọng là người thực hiện nghị luận phải sống có lí tưởng và đạo lí. 
3. Cách làm bài nghị luận:
a. Bố cục: Bài nghị luận về tư tưởng đậo lí cũng như các bài văn nghị luận khác gồm 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài. 
b. Các bước tiến hành ở phần thân bài: phụ thuộc vào yêu cầu của thao tác những vấn đề chung nhất. 
II. Củng cố.
III. Luyện tập. 
Câu 1: 
Vấn đề mà Nê -ru cố Tổng thống ấn Độ nêu ra là văn hoá và những biểu hiện ở con người Dựa vào đây ta đặt tên cho văn bản là:
-Văn hoá con người. 
-Tác giả sử dụng các thao tác lập luận. 
+Giải thích +chứng minh.
+Phân tích +bình luận. 
+Đoạn từ đầu đến “hạn chế về trí tuệ và văn hoá” Giải thích + khẳng định vấn đề (chứng minh).
+Những đoạn còn lại là thao tác bình luận. 
+Cách diễn đạt rõ ràng, giàu hình ảnh. 
Câu 2:
-Sau khi vào đề bài viết cần có các ý:
*Hiểu câu nói ấy như thế nào?
Giải thích khái niệm:
-Tại sao lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường, vạch phương hướng cho cuộc sống của thanh niên tavà nó thể hiện như thế nào?
-Suy nghĩ. 
+Vấn đề cần nghị luận là đề cao lí tưởng sống của con người và khẩng định nó là yếu tố quan trọng làm nên cuộc sống con người. 
+Khẳng định: đúng. 
+Mở rộng bàn bạc. 
*Làm thế nào để sống có lí tưởng?
*Người sống không có lí tưởng thì hậu quả sẽ ra sao?
*Lí tưởng cuả thanh niên ta hiện nay là gì?
-ý nghĩa của lời Nê-ru.
*Đối với thanh niên ngày nay?
*Đối với con đường phấn đấu lí tưởng, thanh niên cần phải như thế nào?


- Giáo viên ghi đề bài lên bảng và yêu cầu học sinh tập trung tìm hiểu các khía cạnh sau:
--Thế nào là nghị luận về một tư tưởng đạo lí?

-Nêu những yêu cầu khi làm bài văn nghị luận về tư tưởng, đạo lí?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi sau:
+Thế nào là sống đẹp? (Gợi ý: về lý tưởng tình cảm hành động).
+ Vậy sống đẹp là gì?

Bài học rút ra?
- Cách làm bài nghị luận?

 *Giáo viên giảng rõ:
-Giải thích khái niệm của đề bài (ví dụ ở đề trên đã dẫn, ta phải giải thích sống đẹp là thế nào?).
-Giải thích và chứng minh vấn đề đặt ra (tại sao lại đặt ra vấn đề sống có đạo lí, có lí tưởng và nó thể hiện như thế nào?
-Suy nghĩ cách đặt vấn đề ấy có đúng không? (Hay sai) Chứng minh nên ta mở rộng bàn bạc bằng cách đi sâu vào vấn đề nào đó-Một khía cạnh.Ví dụ làm thế nào để sống có lí tưởng, có đạo lí hoặc phê phán cách sống không có lí tưởng,hoài bão, thiếu đạo lí) này phải cụ thể sâu sắc, tránh chung chung. Sau cùng của suy nghĩ là nêu ý nghĩa vấn đề. 



-Vấn đề mà cố thủ tướng ấn Độ nêu ra là gì? Đặt tên cho vấn đề ấy?


C. Củng cố kiến thức và đánh giá:


D. Hoạt động nối tiếp:
 1. Mở rộng kiến thức:
 2. Liên hệ đến môn học khác:
 3. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh:



 4. Rút kinh nghiệm sau tiết giảng:
Về phương pháp:
Về phương tiện:
Về thời gian:
Về học sinh:

TTCM thông qua	Người soạn bài
	
	Cầm Bá Đường









	Ngày 22 tháng 8 năm 2012
Tiết thứ: 4-5
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
 Hồ Chí Minh
I. Mục tiêu bài học:
 1. Về kiến thức: Giúp HS:
-Hiểu được quan điểm sáng tác những nét khái quát về sự nghiệp văn học và những đặc điểm cơ bản về phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh.
 2. Về kĩ năng: -Vận dụng có hiệu quả những kiến thức nói trên vào việc đọc hiểu văn thơ của Người.
 3. Về thái độ: Tự hào dân tộc và tích cực bảo vệ tổ quốc.
II. Yêu cầu chuẩn bị đối với học sinh:
 1. Chuẩn bị kiến thức: Để tiếp thu bài học này,học sinh cần phải có những kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến bài học sau đây:
 2. Chuẩn bị tài liệu học tập, thí nghiệm,thực hành,dụng cụ học tập:
III. Chuẩn bị của giáo viên:
 1. Chương trình giảng dạy:
 2. Chuẩn bị thiết bị,đồ dùng dạy học:
 3. Dự kiến hình thức,phương pháp đánh giá kiến thức,kĩ năng học sinh: - Đọc diễn cảm-Phát vấn-Nêu vấn đề. 
 4. Tài liệu tham khảo:
IV. Tiến trình lên lớp:
 1. Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số, chỗ ngồi của HS
 2. Kiểm tra bài cũ:
TT
Học sinh thứ
Nội dung kiểm tra
1

Tuyên ngôn độc lập là một áng văn chónh luận kiệt xuất.
2



 3. Bài mới:
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời gian

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS

A. Dẫn nhập:


B. Giảng bài mới:
I. Tìm hiểu chung:
1. Vài nét về tiểu sử của Bác.
a. Tiểu sử: (Xem SGK).
b. Qúa trình hoạt động cách mạng.
-Năm 1911: Bác ra đi tìm đường cứu nước. 
-Năm 1930: Bác đã thống nhất 3 tổ chức cộng sản thành Đảng cộng sản Đông Dương (nay là Đảng cộng sản Việt Nam).
-Năm 1941
-Năm 1990: nhân dịp kỉ niệm 100 ngày sinh của Người, tổ chức Giáo dục Khoa học và văn hoá Liên hiệp quốc đã ghi nhận và suy tôn Bác là Anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới.
2. Quan điểm sáng tác văn học:
- Văn học là một thứ vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp đấu tranh Cách mạng.
 - Văn chương phải có tính chân thật và dân tộc 
 - Người đặc biệt coi trọng mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
3. Sự nghiệp văn học:
a. Văn chính luận:
-Tuyên ngôn độc lập:
Một áng văn chính luận mẫu mực: Lập luận chặt chẽ, lời lẽ đanh thép, giọng văn hùng hồn, ngôn ngữ trong sáng, giàu tính biểu cảm ở thời điểm gay go, quyết liệt của cuộc dân tộc.
b.Truyện và kí. 
-Đây là những truyện Bác viết trong thời gian Bác họat động ở Pháp.
c. Thơ ca:
-Nhật kí trong tù (1942-1943) bao gồm 134 bài tứ tuyệt, viết bằng chữ Hán. 
-Nghệ thuật thơ "Nhật kí trong tù" rất đa dạng, phong phú.
4.Phong cách nghệ thuật:
-Phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng mà thống nhất. 
+Văn chính luận:
-Lập luận chặt chẽ. 
-Tư duy sắc sảo. 
-Giàu tính luận chiến. 
-Giàu cảm xúc hình ảnh.
- Giọng văn đa dạng khi hùng hồn đanh thép, khi ôn tồn lặng lẽ thấu tình đạt lí 
+Truyện và kí:
- Kết hợp giữa trí tuệ và hiện đại (tạo ra mâu thuẫn làm bật tiếng cười châm biếm, tính chiến đấu mạnh mẽ).
+Thơ ca: Phong cách thơ ca chia làm hai loại:
*Thơ ca nhằm mục đích tuyên truyền:
-Được viết như bài ca (diễn ca. dễ thuộc, dễ nhớ. 
-Giàu hình ảnh mang tính dân gian. 
*Thơ nghệ thuật:
-Thơ tứ tuyệt viết bằng chữ Hán. 
*Rèn luyện trong gian khổ, luôn lạc quan, ung dung tự tại. 
*Thắng không kiêu, bại không nản. 
*Luôn luôn mài sắc ý chí chiến đấu. 
*Gắn bó với thiên nhiên. 



Yêu cầu HS đọc SGK và nêu các nội dung chính?



















Nêu những quan điểm chính trong sự nghiệp sáng tác của HCM? Nêu dân chứng minh họa







Văn chính luận của HCM có đặc điểm gi?

















Nêu đặc điểm phong cách NT HCM?


Đọc SGK và trả lời các câu hỏi




















Đọc SGK và nêu các nội dung chính trong SGK











Đọc SGK và nêu các nội dung chính trong SGK
















Đọc SGK và trình bày các đặc điểm PCNT HCM.

C. Củng cố kiến thức và đánh giá:
-Tham khảo phần Ghi nhớ (SGK).
- Nắm quan điểm sáng tác và phong cách nghệ thụât của thơ văn Hồ Chí Minh.


D. Hoạt động nối tiếp:
 1. Mở rộng kiến thức:
 2. Liên hệ đến môn học khác:
 3. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh:




Tiết sau học Tiếng Việt "Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. "



 4. Rút kinh nghiệm sau tiết giảng:
Về phương pháp:
Về phương tiện:
Về thời gian:
Về học sinh:

TTCM thông qua	Người soạn bài
	
	Cầm Bá Đường




	Ngày tháng năm 2012
Tiết thứ: 6-7
BÀI VIẾT SỐ 1- NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. Mục tiêu bài học:
 1. Về kiến thức: Giúp HS:
-Nâng cao ý thức tự rèn luyện tư tưởng đạo lí để không ngừng tự hoàn thiện mình.Từ đó bước vào đời được vững vàng hơn. 
 2. Về kĩ năng: -Viết được bài văn nghị luận bàn về một tư tưởng đạo lí.
 3. Về thái độ: Nghiêm túc làm bài để vận dụng kiến thức đã học.
II. Yêu cầu chuẩn bị đối với học sinh:
 1. Chuẩn bị kiến thức: Để tiếp thu bài học này,học sinh cần phải có những kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến bài học sau đây:
 2. Chuẩn bị tài liệu học tập, thí nghiệm,thực hành,dụng cụ học tập:
III. Chuẩn bị của giáo viên:
 1. Chương trình giảng dạy: 2 tiết
 2. Chuẩn bị thiết bị,đồ dùng dạy học:
 3. Dự kiến hình thức,phương pháp đánh giá kiến thức,kĩ năng học sinh:
 4. Tài liệu tham khảo:
IV. Tiến trình lên lớp:
 1. Ổn định tổ chức (1 phút): Kiểm tra sĩ số, chỗ ngồi của HS
 2. Kiểm tra bài cũ:
TT
Học sinh thứ
Nội dung kiểm tra
1

Không kiểm tra
2



 3. Bài mới:
Nội dung
Hoạt động dạy học
Thời gian

Hoạt động của GV
Hoạt động của HS

A. Dẫn nhập:
Chuẩn bị bút giấy để làm bài viết số 1

B. Giảng bài mới:
I. Các đề bài:
1. "Mọi phẩm chất của đức hạnh là ở trong hành động" ý kiến của MXi- xê-rông gợi cho anh (chị) những suy nghĩ gì về việc tu dưỡng và học tập của bản thân?
2. Tình thương là hạnh phúc của con người. 
3. Hãy phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng: "Học đề biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định".
4. Những điều ta biết chỉ là một, còn những điều ta chưa biết thì vô số.
5. Bạn là người đến với ta khi mọi người đã bỏ ta đi.
6.Thế nào là sống đẹp?Hỡi bạn!
II. Gợi ý cách làm bài:
1. Xác định nội dung bài viết. 
-Ba đề tập trung vào vấn đề tư tưởngđạo lí, đặc biệt là đối với thanh niên học sinh trong giai đoạn hiện nay của nước ta. 
2. Xác định cách thức làm bài:
- Thao tác lập luận: Phối hợp các thao tác giải thích chứng minh phân tích bác bỏ bình luận. 
- Lựa chọn dẫn chứng: Chủ yếu dùng dẫn chứng thực tế cuộc sống. Có thể dẫn một số thơ văn để bài viết thêm sinh động nhưng cần vừa mức, tránh lan manlạc sang nghị luận văn học. 
- Diễn đạt cần chuẩn xác mạch lạc: có thể sử dụng một số yếu tố biểu cảm nhất là ở phần liên hệ và trình bày những suy nghĩ riêng của bản thân.


Giáo viên chép đề bài lên bảng - chọn 1 đề trong SGK hoặc ra một đề bài khác phù hợp với nhận thức học sinh 12. 

- Giáo viên gợi ý cách tìm hiểu đề:
* Đề 1: Cần nêu khái niệm "tình thương" tiếp đó trình bày những biểu hiện ý nghĩa và tác dụng lớn lao của tình thương trong cuộc sống. 
* Đề 2: Vấn đề trung tâm của bài viết là mối quan hệ giữa "đức hạnh" và "hành động" của mỗi người.

HS chọn một trong các đề để làm bài.





Yêu cầu phân tích đề bằng cách trả lời các câu hỏi.








Yêu cầu phân tích đề bằng cách trả lời các câu hỏi.


Yêu cầu phân tích đề bằng cách trả lời các câu hỏi.




Yêu cầu phân tích đề bằng cách trả lời các câu hỏi.

C. Củng cố kiến thức và đánh giá:
Nhắc lại nhựng nội dung trọng tâm của bài học?

D. Hoạt động nối tiếp:
 1. Mở rộng kiến thức:
 2. Liên hệ đến môn học khác:
 3. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh:




Chuẩn bị bài Giữ gìn…..tiếng Việt


 4. Rút kinh nghiệm sau tiết giảng:
Về phương pháp:
Về phương tiện:
Về thời gian:
Về học sinh:

TTCM thông qua	Người soạn bài
	
	Cầm Bá Đường




	Ngày 25 tháng 8 năm 2012
Tiết thứ: 8-9
GIỮ GÌN SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
I. Mục tiêu bài học:
 1. Về kiến thức: Giúp HS:
-Nhận thức sự trong sáng là một yêu cầu, một phẩm chất của ngôn ngữ nói chung, của Tiếng Việt nói riêng và nó được biểu hiện ở nhiều phương diện khác nhau.
 2. Về kĩ năng: Biết sử dụng đúng và hay tiếng Việt trong đời sống, giao tiếp hàng ngày.
 3. Về thái độ: -Có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi nói, khi viết, đồng thời rèn luyện các kĩ năng nói và viết đảm bảo giữ gìn và phát triễn sự trong sáng của Tiếng Việt. 
II. Yêu cầu chuẩn bị đối với học sinh:
 1. Chuẩn bị kiến thức: Để tiếp thu bài học này,học sinh cần phải có những kiến thức và kinh nghiệm liên quan đến bài học sau đây: Soạn bài.
 2. Chuẩn bị tài liệu học tập, thí nghiệm,thực hành,dụng cụ học tập:
III. Chuẩn bị của giáo viên:
 1. Chương trình giảng dạy: 2 tiết: tiết 1-phân * Nam Cao đã cho thấy tất ca nỗI thống khổ ghê gớm của nhân vật Chí Phèo. NỗI thống khổ đó không phảI là không nhà không cửa, không cha không mẹ, không họ hàng thân thích… mà chính là Chí Phèo bị xã hộI vằm nát cả một mặt ngườI, cướp đi linh hồn ngườI, ph; tiết 2- phần II.
 2. Chuẩn bị thiết bị,đồ dùng dạy học:
 3. Dự kiến hình thức,phương pháp đánh giá kiến thức,kĩ năng học sinh: -Phát vấn nêu vấn đề. 
 4. Tài liệu tham

File đính kèm:

  • docGA 12 mon Van.doc