Giáo án Ngữ Văn 11 cơ bản

doc479 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1560 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ Văn 11 cơ bản, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên



































NĂM HỌC 2011 – 2012







GIÁO ÁN GIẢNG DẠY

Tuần: 01
Tiết:
Ngày soạn: ....................................
Ngày dạy: Lớp: ..11A2...ngày......tháng........năm.....
 Lớp: 11A4...ngày......tháng........năm.....
Kiểm diện sĩ số:11A2:
 11A4:
	
VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH 
(Trích Thượng kinh kí sự )
Lê Hữu Trác
I. MỤC TIÊU: 
 1. Kiến thức:
 - Bức tranh chân chân thực, sống động về cuộc sống xa hoa, đầy quyền uy nơi phủ chúa Trịnh và thái độ tâm trạng của nhân vật “tôi” khi bước vào phủ chúa chữa bện cho Trịnh Cán.
 - Vẻ đẹp tâm hồn của Hải Thượng Lãn Ông; lương y; nhà nho thanh cao, coi thường danh lợi.
 - Những nét đặc sắc của bút pháp kí sự: tài quan sát miêu tả sinh động những sự việc có thật; lối kể chuyện lôi cuốn, hấp dẫn; lựa chọn chi tiết đặc sắc; đan xen văn xuôi và thơ.
 2. Kĩ năng:
 Đọc hiểu thể kí sự trung đại theo đặc trưng thể loại.
 3. Thái độ:
 Thái độ phê phán nghiêm túc lối sống xa hoa nơi phủ chúa.
 Trân trọng lương y, có tâm có đức.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
Sách giáo khoa Ngữ văn 11 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 11 – tập 1.
Thiết kế dạy học Ngữ văn 11 – tập 1.
Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 – tập 1.
Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11 – tập 1.
Bài tập Ngữ văn 11 – tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 1. Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 3. Tiến trình bài dạy:
 Vào bài: Lê Hữu Trác không chỉ được xem là thầy thuốc giỏi mà còn được xem là một trong những tác giả văn học có những đóng góp lớn lao cho sự ra đời và phát triển của thể loại kí sự. Để hiểu rõ hơn về những điều này, ta cùng nhau tìm hiểu một đoạn trích tiêu biểu của ông

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm:
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả
+ GV: Yêu cầu học sinh đọc phần Tiểu dẫn
+ HS: Đọc Tiểu dẫn
+ GV: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích? 
+ HS: Bám theo SGK và gạch chân các ý
+ GV: Giải thích nhan đề: Kí sự đến kinh đô
I. TÌM HIỂU CHUNG:

1. Tác giả: 




- 1724 – 1791, hiệu là Hải Thượng Lãn Ông, quê Hưng Yên
- Là một danh y: chữa bệnh, soạn sách, mở trường dạy nghề thuốc 




+ GV: Thế nào là kí sự? 
+ HS: Thể kí, ghi chép sự việc, câu chuyện có thật và tương đối hoàn chỉnh
+ GV: Đoạn trích đề cập đến vấn đề gì? 






+ GV: tóm tắt những nét chính của tác phẩm.
2. Tác phẩm Thượng kinh kí sự: 
- Nằm cuối Bộ Hải Thượng y tông tâm lĩnh (66 quyển) 
- Thể kí, bằng chữ Hán, hoàn thành 1783


- Nội dung: 
 + Tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa Trịnh và quyền uy thế lực nhà chúa 
 + Đặc điểm nghệ thuật: Quan sát, ghi chép những sự việc có thật và thái độ coi của tác giả 

* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh đọcvăn bản.
+ GV: Phân vai học sinh đọc văn bản
o Vai tôi – tác giả, đầy tớ quan Chánh đường (Quận Huy), 
o Quan Chánh đường (ông), 
o Quan truyền chỉ, 
o Ông Chức giáo quan, 
 o Thế tử 
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: 

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu quang cảnh và những sinh hoạt nơi phủ chúa

+ GV: Quang cảnh phủ chúa được miêu tả như thế nào?
+ HS: Theo dõi và gạch chân dẫn chứng trong SGK




















+ GV: Nhận xét về quang cảnh nơi phủ chúa? 
+ HS: Lấy ý kiến của tác giả khi mới bước vào phủ “Mình vốn … người thường” để phát biểu

1. Quang cảnh và cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa:
a. Quang cảnh nơi phủ chúa:
- Vào phủ:
 + Phải qua nhiều lần cửa, với những dãy hành lang quanh co nối nhau liên tiếp, ở mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, ai muốn ra vào phải có thẻ
+ Vườn hoa: cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương
 + Khuôn viên: có điếm “Hậu mã quân túc trực” để chúa sai phái đi truyền lệnh
- Trong phủ: 
 + Những nhà: “Đại đường”, “Quyền bổng”, “Gác tía” với kiệu son võng điều, đồ nghi trượng sơn son thếp vàng và những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy
 + Đồ dùng tiếp khách ăn uống toàn là mâm vàng, chén bạc
- Nội cung thế tử: 
+ Phải qua năm sáu lần trướng gấm
 + Trong phòng thắp nến, có sập thếp vàng, ghế rồng sơn son thếp vàng, trên ghế bày nệm gấm, màn là che ngang sân, xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt
g Lộng lẫy, tráng lệ, thể hiện sự thâm nghiêm và quyền uy tột đỉnh của nhà chúa

+ GV: Cho học sinh thảo luận theo nhóm bàn với nội dung: Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa ra sao? 
+ HS: Thảo luận chung.
+ GV: Đặt câu hỏi gợi dẫn cho các nhóm lần lượt trả lời: 
 o Tìm những chi tiết miêu tả sinh hoạt nơi phủ chúa? Khi tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh ai? Trong phủ? Những chi tiết này cho thấy điều gì? 
+ HS: Khi tác giả lên cáng vào phủ thì có tên đầy tớ chạy đàng trước hét đường và cáng chạy như ngựa lồng. Trong phủ người giữ cửa truyền báo rộn ràng, người có việc quan qua lại như mắc cửi 
o Khi họ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử, lời lẽ như thế nào? 
+ HS: Thánh thượng đang ngự ở đấy, chưa thể yết kiến, hầu mạch Đông cung thế tử, hầu trà (cho thế tử uống thuốc)…
o Xung quanh chúa Trịnh có những ai? Có phải ai cũng được tiếp xúc với chúa? 
+ HS: Chúa Trịnh luôn có phi tần chầu chực xung quanh. Tác giả không được thấy mặt chúa mà chỉ làm theo mệnh lệnh của chúa do quan Chánh đường truyền đạt lại; xem bệnh xong cũng không được phép trao đổi với chúa mà viết tờ khải để quan Chánh đường dâng lên chúa 
o Nó nói lên điều gì? 
o Thế tử bị bệnh được chăm sóc như thế nào? + HS: Thế tử bị bệnh có đến 7, 8 thầy thuốc phục dịch và lúc nào cũng có mấy người đứng hầu hai bên. 
 Thế tử chỉ là đứa bé 5, 6 tuổi nhưng khi vào xem bệnh, một cụ già, trước khi vào xem mạch và sau khi ra phải quỳ bốn lạy. 
Muốn xem thân hình của thế tử phải có viên quan nội thần đến xin phép được cởi áo cho thế tử) 
+ GV: Nhận xét khái quát về cung cách sinh hoạt trong phủ chúa
+ HS: Phát biểu
b. Cung cách sinh hoạt:





- Quyền uy 








- Những lời lẽ nhắc đến chúa và thế tử đều hết sức cung kính, lễ độ












- Khuôn phép, trang nghiêm 
- Người hầu kẻ hạ 



- Lễ nghi 





g Cao sang, quyền uy tột đỉnh cùng với cuộc sống hưởng thụ xa hoa đến cực điểm và sự lộng quyền của nhà chúa 
+ GV: Cho học sinh thảo luận theo nhóm bàn với nội dung: Những quan sát, ghi nhận này nói lên cách nhìn, thái độ của tác giả đối với cuộc sống nơi phủ chúa như thế nào? 
+ HS: Thảo luận chung.
+ GV: Đặt câu hỏi gợi dẫn cho các nhóm lần lượt trả lời: 
o Đứng trước cảnh phủ chúa xa hoa, lộng lẫy, tấp nập người hầu kẻ hạ tác giả nhận xét như thế nào? 
+ HS: Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn với người thường! và vịnh một bài thơ tả hết cái sang trọng vương giả trong phủ với gác vẽ, rèm châu, hiên ngọc, vườn ngự, có hoa thơm, chim biết nói, khẳng định Cả trời Nam sang nhất là đây
o Khi được mời ăn cơm sáng, tác giả nhận xét như thế nào? 
+ HS: Mâm vàng chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết cái phong vị của nhà đại gia 
o Đường vào nội cung của thế tử được tác giả cảm nhận như thế nào? 
+ HS: Ở trong tối om, không thấy cửa ngõ gì cả; và được miêu tả rất chi tiết 
o Nhận xét của tác giả về bệnh trạng của thế tử? 
+ HS: Vì thế tử ở trong chốn màn che trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi 
o Những chi tiết ấy là tác giả khen hay chê? Thái độ tác giả là gì? 
+ HS: Phát biểu
c. Cách nhìn, thái độ của tác giả:






- Khen cái đẹp, cái sang nơi phủ chúa 























- Tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ vật chất nơi đây 
- Không đồng tình với cuộc sống quá no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và tự do 
+ GV: Phân tích những chi tiết trong đoạn trích mà em cho là đắt, có tác dụng làm nổi bật giá trị hiện thực của tác phẩm? 
+ HS: thảo luận nhóm, đại diện các nhóm trình bày 
+ GV: Định hướng: 
o Thế tử - một đứa bé – ngồi chễm chệ trên sập vàng để cho thầy thuốc – một cụ già – quỳ dưới đất lạy bốn lạy, rồi cười và ban một lời khen: Ông này lạy khéo 
g Trẻ con được khoác danh vị, uy quyền – biến tất cả, phủ chúa, các quan hầu cận kính cẩn thành trò hề 
o Khi đi vào nơi ở của thế tử để xem mạch: Đột nhiên, thấy ông ta mở một chỗ trong màn gấm rồi bước vào. Ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả. Đi qua độ năm, sáu lần trướng gấm như vậy …”
g Phòng ở của thế tử trong một khung cảnh vàng son nhưng tù hãm, thiếu sinh khí được tác giả miêu tả rất tỉ mỉ khiến người đọc cũng cảm thấy ngột ngạt khó thở
o Bên trong cái màn là, nơi Thánh thượng đang ngự có mấy người cung nhân đang đứng xúm xít. Đèn sáp chiếu sáng, làm nổi màu mặt phấn và màu áo đỏ. Xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt 
g Nhà chúa ăn chơi hưởng lạc

- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu tài năng, y đức của Lê Hữu Trác.
+ HS: Đọc đoạn 4 “Một lát sau …”. 
+ GV: Nội dung của đoạn?
+ GV: Trình bày những diễn biến tâm trạng của ông khi kê đơn? 
+ HS: 
 Sợ chữa có hiệu quả ngay sẽ được chúa tin dùng, bị công danh trói buộc; 

 Chữa bệnh cầm chừng, cho thuốc vô thưởng vô phạt nhưng lại thấy trái y đức, trái lương tâm, phụ lòng của ông cha; 
 Cuối cùng lương tâm, phẩm chất trung thực của người thầy thuốc đã thắng; thẳng thắn đưa ra những kiến giải hợp lí có cách chữa đúng bệnh 
+ GV: Cách lí giải về bệnh tình thế tử Trịnh Cán cho thấy LHT là một thầy thuốc như thế nào? 
+ GV: Quyết định cuối cùng cho thấy ông không chỉ là một thầy thuốc có tài mà còn có phẩm chất gì? 
+ GV: Ngoài ra, diễn biến tâm trạng còn góp phần làm sáng tỏ những nét phẩm chất cao quý nào khác?
+ GV: Suy nghĩ của em giữa ý muốn “về núi” của tác giả và cảnh sống nơi phủ chúa?
+ HS: Đối nghịch giữa trong và đục 
2. Tài năng, y đức của Lê Hữu Trác:



- Có sự mâu thuẫn, giằng co:


+ Hiểu căn bệnh, biết cách chữa trị nhưng sợ chữa có hiệu quả ngay sẽ được chúa tin dùng, bị công danh trối buộc.
+ Muốn chữa cầm chừng nhưng lại sợ trái với lương tâm, y đức, sợ phụ lòng cha ông.
- Cuối cùng phẩm chất, lương tâm của người thầy thuốc đã thắng. Ông gạt sang một bên sở thích cá nhân để làm tròn trách nhiệm.
- Là một thầy thuốc có lương tâm và đức độ 

- Khinh thường lợi danh, quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm, giản dị nơi quê nhà 

- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả 
+ GV: Bút pháp kí sự của tác giả có gì đặc sắc? Phân tích những nét đặc sắc đó?

3. Nét đặc sắc trong bút pháp kí sự của tác giả: 

- Quan sát tỉ mỉ (Quang cảnh phủ chúa, nơi thế tử Cán ở)
- Ghi chép trung thực 
(Từ việc ngồi chờ ở phòng chè đến bữa cơm sáng; từ việc xem bệnh cho thế tử Cán đến việc ghi đơn thuốc; cách thế tử ngồi trên sập vàng chễm chệ, ban một lời khen khi một cụ già quỳ dưới đất lạy bốn lạy; chi tiết bên trong cái màn là, nơi Thánh thượng đang ngự)
- Tả cảnh sinh động 
- Kể diễn biến sự việc khéo léo, lôi cuốn sự chú ý của người đọc, không bỏ sót những chi tiết nhỏ tạo nên cái thần của cảnh và sự việc
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
 + GV: Anh (chị) hãy nhận xét, đánh giá về đoạn trích? 
+ HS: Đọc phần Ghi nhớ
III. TỔNG KẾT :

Ghi nhớ (SGK)

* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập
+ GV: hướng dẫn: Có thể so sánh với Vũ trung tùy bút của Phạm Đình Hổ, người cùng thời với Lê Hữu Trác:
 o Những điểm giống nhau: giá trị hiện thực, thái độ của tác giả trước hiện thực
o Những điểm đặc sắc riêng của đoạn trích: sự chú ý chi tiết, bút pháp kể và tả khách quan, những chi tiết chọn lọc sắc sảo tự nói lên ý nghĩa sâu xa …
IV. LUYỆN TẬP: 
 
 So sánh đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh với một tác phẩm hoặc đoạn trích kí khác của văn học trung đại Việt Nam mà anh (chị) đã đọc và nêu nhận xét về nét đặc sắc của đoạn trích này?

V. CỦNG CỐ:
- Cảnh sống xa hoa nơi phủ chúa.
- Thái độ của tác giả đối với cuộc sống nơi phủ chúa.
 - Tâm trạng của tác giả khi khám bệnh cho thế tử.
VI. DẶN DÒ:
 1. Học bài: Học lại nội dung bài.
 2. Chuẩn bị bài mới: “Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân” 
 - Nêu những phương diện chung của ngôn ngữ.
 - Nêu những nét riêng trong lời nói của cá nhân.
RÚT KINH NGHIỆM - BỔ SUNG:
______________________________________________________________________
______________________________________________________________________
_____________________________________________________________________
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Tuần: 
Tiết:
Ngày soạn: ....................................
Ngày dạy: Lớp: ..11A2...ngày......tháng........năm.....
 Lớp: 11A4...ngày......tháng........năm.....
Kiểm diện sĩ số:11A2:
 11A4:
	
TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN

A. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: 
Giúp học sinh:
 1. Kiến thức:
 - Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói cá nhân cùng mối tương quan giữa chúng.
 2. Kĩ năng:
 - Rèn luyện và nâng cao năng lực sáng tạo cá nhân trong việc sử dụng ngôn ngữ TV.
 3. Thái độ:
- Ý thức tôn trọng những qui tắc ngôn ngữ chung của xã hội, góp phần vào việc phát triển ngôn ngữ nước nhà.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
Sách giáo khoa Ngữ văn 11 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 11 – tập 1.
Thiết kế dạy học Ngữ văn 11 – tập 1.
Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 – tập 1.
Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11 – tập 1.
Bài tập Ngữ văn 11 – tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
 + GV: tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 1. Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ: 
“Vào phủ chúa Trịnh”
 - Phân tích cảnh sống xa hoa nơi phủ chúa?
 - Thái độ của tác giả đối với cuộc sống nơi phủ chúa?
 - Phân tích tâm trạng của tác giả khi khám bệnh cho thế tử? 
 3. Tiến trình bài dạy: 
GV vào bài: Ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội. Đó là phương tiện giao tiếp chung của xã hội. Nhưng ngôn ngữ tồn tại trong mỗi cá nhân riêng. Để thấy rõ điều đó, chúng ta cùng đi vào tìm hiểu bài mới.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về những yếu tố chung của ngôn ngữ.
+ GV: Cho HS đọc SGK và phát hiện những yếu tố chung của ngôn ngữ.

+ GV: Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội? 
+ HS: Trả lời

I. NGÔN NGỮ - TÀI SẢN CHUNG CỦA XÃ HỘI:

1. Những yếu tố chung:

- Muốn giao tiếp được với nhau, con người phải có một phương tiện chung, đó là ngôn ngữ.
- Nó dùng để bày tỏ hay lĩnh hội lời của người khác, không là sở hữu riêng, mà là tài sản chung.
+ GV: Nhưng ngôn ngữ lại tồn tại trong mỗi cá nhân, do mỗi cá nhân chiếm lĩnh và sử dụng khi giao tiếp. 
+ GV: Vậy tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng (ở mỗi người) biểu hiện ở những phương diện nào?
+ HS: Trả lời
+ GV: Yêu cầu học sinh minh họa bằng những ví dụ.
+ HS: Minh họa bằng những ví dụ.
- Các âm và các thanh.
- Các tiếng.
- Các từ.
- Các ngữ cố định.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về các quy tắc và phương thức chung trong cấu tạo và sử dụng
+ GV: Để đạt hiệu quả giao tiếp, mỗi cá nhân cần tiếp nhận và tuân theo những yêu cầu nào? 
+ HS: Trả lời
+ GV: Lấy VD cụ thể? 
+ HS: Câu ghép chỉ quan hệ nguyên nhân – kết quả phải có cặp quan hệ từ Vì – (cho) nên và 2 cụm C - V
2. Các quy tắc và phương thức chung trong cấu tạo và sử dụng.

- Quy tắc cấu tạo các kiểu câu.

+ GV: Lấy VD cụ thể? 
+ HS: Ẩn dụ: Những từ chỉ trạng thái của quả cây (non, già, chín) đưa sang chỉ các mức độ của sự đo lường (non một cân, già một cân), chỉ các mức độ của nhận thức, trí tuệ (suy nghĩ còn non, suy nghĩ đã chín, suy nghĩ già dặn)

- Phương thức chuyển nghĩa.

* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu lời nói là sản phẩm của cá nhân
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Giọng nói cá nhân
+ GV: Lời nói (nói – viết) của cá nhân được tạo ra nhờ các yếu tố và quy tắc chung nhưng mặt khác nó là do cá nhân tạo ra nên nó cũng mang sắc thái riêng 
+ GV: Vậy cái riêng trong lời nói cá nhân được biểu lộ ở những phương diện nào?






+ GV: Cho HS lấy VD cụ thể ở trong thực tế cuộc sống. 
II. LỜI NÓI - SẢN PHẨM RIÊNG CỦA CÁ NHÂN:









1. Giọng nói cá nhân:
Giọng mỗi người một vẻ riêng không giống người khác
à Có thể nhận ra giọng của người quen ngay cả khi không nhìn thấy hay không tiếp xúc trực tiếp với người đó.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Vốn từ ngữ cá nhân





+ GV: Cho HS lấy VD cụ thể ở trong thực tế cuộc sống.
2. Vốn từ ngữ cá nhân:
- Mỗi cá nhân quen dùng những từ ngữ nhất định.
- Vốn từ ngữ cá nhân phụ thuộc vào nhiều phương diện: lứa tuổi, giới tính, cá tính, nghề nghiệp, vốn sống, trình độ hiểu biết, quan hệ xã hội, địa phương sinh sống,...

- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc
+ GV: Sự chuyển đổi, sáng tạo ấy thường diễn ra trong những lĩnh vực nào? 
+ HS: trong nghĩa từ, kết hợp từ ngữ, tách từ, gộp từ, chuyển loại từ, sắc thái phong cách
+ GV: Em hãy lấy ví dụ cụ thể?
+ HS: Lấy ví dụ cụ thể
+ GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu 3 VD trong SGK
+ HS có thể tìm thêm các ví dụ khác
3. Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc:

Cá nhân thường dựa vào nghĩa của từ, kết hợp từ ngữ, tách từ, gộp từ, chuyển loại từ, sắc thái phong cách

- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Việc tạo ra các từ mới
+ GV: Những từ ban đầu được dùng trong lời nói của một cá nhân hay một vài cá nhân nhưng về sau nó có trở thành ngôn ngữ chung của xã hội không? Vì sao? 
+ HS: Trả lời.
+ GV: Hướng dẫn HS phân tích VD trong SGK
4. Việc tạo ra các từ mới:
 
Cá nhân có thể tạo ra các từ mới từ những chất liệu có sẵn và theo các phương thức chung.

- Thao tác 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung
+ GV: Em hãy nêu những biểu cụ thể trong phương diện riêng này của lời nói cá nhân? Cho ví dụ?
+ HS: Đọc SGK, trả lời, nêu ví dụ
+ GV: Biểu hiện rõ rệt nhất của nét riêng trong lời nói cá nhân là gì? Cho ví dụ?
+ HS: Lấy VD Nguyễn Khuyến, Tú Xương
5. Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung:
 
- Khi nói hay viết, cá nhân có thể tạo ra sản phẩm có sự chuyển hoá linh hoạt so với những quy tắc và phương thức chung.

- Biểu hiện rõ nhất của lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ của các nhà văn, nhà thơ.

+ GV: Yêu cầu học sinh đọc phần Ghi nhớ để chốt lại kến thức.
+ HS: Đọc phần Ghi nhớ:
 Ngôn ngữ là tài sản chung, là phương tiện giao tiếp chung của cả cộng đồng xã hội; còn lời nói là sản phẩm được cá nhân tạo ra trên cơ sở vận dụng các yếu tố ngôn ngữ chung và tuân thủ các nguyên tăc chung.
* GHI NHỚ: 


* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh luyện tập
Chia lớp thành 6 nhóm, 2 nhóm làm 1 bài 
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Bài tập 1:

II. LUYỆN TẬP


1. Bài tập 1:
Từ thôi:
- Có nghĩa gốc là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó. 
- Ở đây, Nguyễn Khuyến dùng từ này với nghĩa chấm dứt, kêt thúc một cuộc đời.
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Bài tập 2:

2. Bài tập 2:
Đây là cách sắp xếp khác thường của HXH:
- Các cụm danh từ (rêu từng đám, đá mấy hòn) đều xếp theo kiểu danh từ trung tâm (rêu, đá) ở trước tổ hợp định từ + danh từ chỉ loại.
- Các câu đều dùng phép đảo ngữ: đưa động từ vị ngữ (xiên ngang mặt đất, đâm toạc chân mây) lên trước danh từ chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn)
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Bài tập 3 ở nhà.
3. Bài tập 3: 
Làm ở nhà.

V. CỦNG CỐ:
- Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội ?
- Tính chung của ngôn ngữ được biểu hiện ở những phương diện nào ?
- Cái riêng của ngôn ngữ được biểu hiện ở những phương diện nào ?
VI. DẶN DÒ : 
1. Học bài : Học lại nội dung bài.
2. Chuẩn bị bài mới :
Viết bài làm văn số 1 (1 tiết – làm ở lớp)
Yêu cầu :
Xem lại kiểu bài văn nghị luận xã hội.
Đọc phần hướng dẫn cách làm bài của SGK.
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Tuần: 
Tiết:
Ngày soạn: ....................................
Ngày dạy: Lớp: ..11A2...ngày......tháng........năm.....
 Lớp: 11A4...ngày......tháng........năm.....
Kiểm diện sĩ số:11A2:
 11A4:
	 
	 BÀI LÀM VĂN SỐ 1

 I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
Giúp HS:
 1. Kiến thức:
 - Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kì II lớp 10.
 - Vận dụng được kiến thức và kĩ năng đã học về văn nghị luận xã hội để viết được bài văn nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của học sinh phổ t hông.
 2. Kĩ năng:
 - Rèn luyện và nâng cao nâng cao khả năng làm một bài văn nghị luận.
 3. Thái độ:
 Thái độ trung thực và nghiêm túc khi làm bài.
II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
Sách giáo khoa Ngữ văn 11 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 11 – tập 1.
Thiết kế dạy học Ngữ văn 11 – tập 1.
Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 – tập 1.
Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11 – tập 1.
Bài tập Ngữ văn 11 – tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 1. Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 3. Tiến trình bài dạy:
 
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
- GV: Nêu đề bài.


- GV: Hướng dẫn:
 + Suy nghĩ, lập ra dàn ý. 
 + Huy động vôn hiểu biết của mình về giá trị của việc học để viết bài. 
 + Liên hệ thực tế xã hội hiện nay.









- GV: Nêu thang điểm để học sinh định hướng cho việc làm bài.


Đề bài: 
Suy nghĩ của em về phương châm “Học đi đôi với hành”
1. Yêu cầu:
a. Về kĩ năng: 
- Có kĩ năng viết bài văn nghị luận xã hội. Biết định hướng và xây dựng bố cục cho bài viết của mình. 
- Có kĩ năng lập luận, lí giải vấn đề một cách thuyết phục.
b. Về kiến thức: 
- Có hiểu biết nhất định về vấn đề “Học đi đôi với hành” , giá trị của nó đối với mỗi cá nhân nói riêng và xã hội nói chung? 
- Việc coi trọng học vấn xưa nay có những biểu hiện gì? Bộc lộ quan điểm của mình về vấn đề này.
2. Thang điểm:
 


 V. CỦNG CỐ:
- Nắm được những yêu cầu khi làm một bài văn nghị luận xã hội.
- Nắm được cách tìm ý cho việc làm một bài văn nghị luận xã hội.
VI. DẶN DÒ : 
1. Học bài : Xem lại các hướng dẫn.
2. Chuẩn bị bài mới : « Tự tình II » Hồ Xuân Hương.
- Tìm hiểu về tác giả ? Thể loại ? Bố cục bài thơ ?
- Phân tích những diễn biến tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ ?












GIÁO ÁN GIẢNG DẠY

 Tuần: 
Tiết:
Ngày soạn: ....................................
Ngày dạy: Lớp: ..11A2...ngày......tháng........năm.....
 Lớp: 11A4...ngày......tháng........năm.....
Kiểm diện sĩ số:11A2:
 11A4:
TỰ TÌNH
( BÀI II)
 Hồ Xuân Hương
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
Giúp HS
 1. Kiến thức:- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
- Thấy được tài năng thơ Nôm Hỗ Xuân Hương.
 2. Kĩ năng:
- Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại
- Phân tích bình giảng bài thơ.
- Rèn kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình.
 3. Thái độ:
Trân trong, cảm thông với thân phận và khát vọng của người phụ nữ trong xó hội xưa.
 II. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
Sách giáo khoa Ngữ văn 11 – tập 1.
Sách giáo viên Ngữ văn 11 – tập 1.
Thiết kế dạy học Ngữ văn 11 – tập 1.
Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 – tập 1.
Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11 – tập 1.
Bài tập Ngữ văn 11 – tập 1.
III. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: gợi tìm, kết hợp các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. 
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY:
 1. Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ: 
 “ Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân”.
Câu hỏi :
 Nêu những phương diện chung và riêng của lời nói cá nhân ?
 3. Tiến trình bài dạy:
GV vào bài: Khi xã hội phong kiến Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, làm cho cuộc sống của người nông dân vô cùng khổ cực, đặc biệt là người phụ nữ. Và không ít nhà thơ, nhà văn đã phản ánh điều này trong tác phẩm như: “ Truyện kiều “ ( Nguyễn Du), “Chinh phụ ngâm “ ( Đặng trần Côn ), “Cung oán ngâm khúc” ( Nguyễn Gia Thiều ), …Đó là những lời cảm thông của người đàn ông nói về người phụ nữ, vậy người phụ nữ nói về thân phận của chính họ như thế nào, ta cùng tìm hiểu bài “ Tự tình II “ của Hồ Xuân Hương.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát về tác giả và văn bản
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu vài nét về tác giả
+ GV: Giới thiệu khái quát về tác giả ?
+ HS: Theo dõi, gạch chân SGK.

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1. Tác giả:


- Hồ Xuân Hương, quê ở Quỳnh Lưu, sống nhiều ở Thăng Long; cuộc đời, tình duyên nhiều éo le, ngang trái 
- Sáng tác:
 + Số lượng: trên dưới 40 bài thơ Nôm, tập thơ Lưu hương kí (24 bài chữ Hán, 26 bài chữ Nôm) 
 + Đề tài: viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình 
 + Nội dung: Tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự 

File đính kèm:

  • docjdfjjfjfkdfkldfjkjjklgkklfsd;lagjero (18).DOC