Giáo án Ngữ văn 11 Trường THPT Võ Thị Sáu

doc92 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Ngữ văn 11 Trường THPT Võ Thị Sáu, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG
Phan Bội Châu
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
- Thấy được vẻ đẹp trong tư thế, ý nghĩ; lòng nhiệt tình và quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước của Phan Bội Châu, nhà cách mạng lớn.
- Cảm nhận được giọng thơ tâm huyết sôi trào của tác giả.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Thuyết trình, thảo luận, đối thoại,...
C - THIẾT BỊ DẠY HỌC:
SGK, SGV, bảng đen, thiết kế bài học
D - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC:
1/ Bài cũ:
2/ Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
- GV cho HS đọc phần Tiểu dẫn SGK trang 3.
- GV: Em hãy trình bày ngắn gọn những nét chính về tác giả PBC?







- GV: Hãy kể những tác phẩm tiêu biểu của PBC?

- GV: Hãy cho biết hoàn cảnh sáng tác của bài thơ

- GV: Bài thơ thể hiện thái độ gì của người ra đi trong buổi chia tay?
- Thử cho HS chia bố cục
- GV hướng dẫn cách đọc và gọi HS đọc
- GV nêu phương pháp tiếp cận bài thơ, đặt câu hỏi, cho nhóm thảo luận, chỉ định HS trình bày và chốt ý.
C1: PBC đã đưa ra quan niệm mới về chí làm trai và tầm vóc của con người trong vũ trũ như thế nào ở hai câu thơ đầu? Chú ý nhận xét về nhịp thơ và giọng thơ.
- GV liên hệ với quan niệm về chí làm trai của Nguyễn Công trứ, Cao Bá Quát.




C2: Ở hai câu thực, nhân vật trữ tình (tác giả) đã thể hiện ý thức trách nhiệm của cá nhân bằng những biện pháp tu từ nào? Giá trị của những biện pháp tu từ đó? Lưu ý thêm phần nguyên tác so với phần dịch thơ xem có gì khác biệt?












C3: PBC đã đưa ra quan niệm sống của kẻ sĩ trước thời cuộc như thế nào? Chú ý về nhịp thơ, giọng thơ. Nhận xét câu 6 trong phần dịch so với nguyên tác.











C4: Hai câu cuối thể hiện khát vọng hành động và tư thế của người ra đi như thế nào? Chú ý không gian được nói đến, hình tượng thơ có gì đặc biệt, biện pháp tu từ và so sánh phần dịch thơ với nguyên tác ở câu 8









- Gợi ý cho HS tổng kết về hai giá trị của bài thơ.












GV có thể tích hợp
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Tác giả:
- Phan Bội Châu tên là Phan Văn San (1867 - 1940), hiệu Sào Nam, người huyện Nam Đàn, anh Nghệ An, đậu giải nguyên năm 1990.
- Trước năm 1905, ông hoạt động cách mạng trong nước, 1905-1925 hoạt động cách mạng ở nước ngoài. Ông lập hội Duy Tân, phong trào Dông Du, Việt Nam Quang Phục hội. Năm 1952 bị thực dân Pháp giam lỏng ở Huế cho đến lúc mất.
- PBC vừa là một lãnh tụ cách mạng, vừa là nhà văn lớn. Thơ văn của ông là lời tâm huyết chứa chan lòng yêu nước, là vũ khí tuyên truyền vận động cách mạng sắc bén.
- Tác phẩm tiêu biểu: Hải ngoại huyết thư, Ngục trung thư, Trùng Quang tâm sử... 
2/ Bài thơ:
a) Hoàn cảnh sáng tác: 
Năm 1905, trước lúc lên đường sang Nhật Bản, ông làm bài thơ này để từ giã bạn bè, đồng chí. 
b) Chủ đề:
Bài thơ thể hiện quyết tâm ra đi tìm đường cứu nước, thực hiện lý tưởng cao cả vì dân vì nước của PBC.
c) Bố cục: (như phần đọc hiểu)
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1/ Hai câu đề: Là tuyên ngôn về chí làm trai: 
“Làm trai phải ở trên đời ® điều kỳ lạ, việc lạ ® sự nghiệp phi thường
 Há để càn khôn tự chuyển dời.”
- Câu thơ đầu bộc lộ chí làm trai vốn là một lí tưởng nhân sinh trong thời đại phong kiến:
đã là trang nam nhi thì phải tạo dựng sự nghiệp phi thường để lưu danh thiên cổ.
chí làm trai phải gắn với sự nghiệp cứu nước giải phóng quê hương ® tư tưởng tiến bộ của PBC.
- Câu thứ hai: Tầm vóc của con người trong vũ trụ :
Sống không tầm thường, không thụ động ® sống tích cực.
Phải tự mình xoay chuyển đất trời, xoay chuyển tình thế, quyết định thời cuộc, thực hiện khát vọng lớn lao.
Þ Giọng thơ rắn rỏi + nhịp 2/4 rồi 4/2 ® ý tưởng táo bạo bạo, một quyết tâm cao và niềm tự hào của đông nam nhi
2/ Hai câu thực: Ý thức trách nhiệm cá nhân giữa cuộc đời:
“Trong khoảng trăm năm cần có tớ,
 Sau này muôn thuở, há không ai?”
- Dịch nghĩa: Trong cuộc đời trăm năm phải có ta. Chẳng lẽ nghìn năm sau trong lịch sử dân tộc không có ai để lại tên tuổi hay sao?
- Nguyên tắc: “hữu ngã” ® “có ta”, bản dịch: “tớ” ® sự trẻ trung, hóm hỉnh ® thái độ hăm hở của nhân vật trữ tình ra đi tìm đường cứu nước. 
- Câu hỏi tu từ ® niềm tự hào lớn lao + lời giục giã những người có ý chí lớn lao phải biết nắm lấy thời cơ hành động để tự khẳng định mình.
- Nghệ thuật bình đối : “bách niên” >< “thiên tải” ® sự tương phản giữa cái hữu hạn của đời người với cái vô hạn của lịch sử ® khẳng định vai trò của cá nhân đối với lịch sử: kẻ làm trai phải sẵn sàng gánh vác mọi trách nhiệm mà đất nước giao phó.
Þ Giọng thơ đĩnh đặc, rắn rỏi thể hiện một cái “tôi “ tích cực, một cái “tôi” trách nhiệm cao cả với khát vọng và quyết tâm cao trong buổi lên đường cứu nước.
3/ Hai câu luận: Quan niệm sống đúng, sống đẹp của kẻ sĩ trước thời cuộc:
“Non sông đã chết, sống thêm nhục,
 Hiền thánh còn đâu, học cũng hoài!”
- Thủ pháp nhân hóa: “non sông đã chết” ® giang sơn nữ một sinh mệnh có hồn. Đất nước mất chủ quyền thì con người cũng không yên ổn. Nỗi nhục lớn xuất phát từ chỗ con người trở thành nô lệ ® PBC thức tỉnh, cổ vũ lòng yêu nước của nhân dân.
- Theo PBC, buổi nước mất nhà tan, sách vở thánh hiền cũng chẳng có ích gì, có nấu sử sôi kinh thì cũng trở nên vô nghĩa. Ông đặt sự nghiệp giải phóng lên hàng đầu, kêu gọi xếp bút nghiên, cầm lấy gươm súng dành lại nước nhà và kêu gọi từ bỏ lối học cũ ® Tư tưởng mới mẻ này xuất phát từ tinh thần dân tộc, nhiệt huyết cứu nước của PBC.
Þ Nhịp thơ 4/3 + phép đối chuẩn ® thái độ quyết liệt của PBC trước tình cảnh đất nước và những tín điều xưa cũ
4/ Hai câu kết: Khát vọng hành động và tư thế buổi lên đường:
"Muốn vượt bể Đông theo cánh gió,
 Muôn trùng sóng bạc tiễn ra khơi”
- Không gian : biển Đông rộng lớn có thể sánh với chí lớn của nhà cách mạng. Câu thơ là sự hăm hở của người ra đi qua khát vọng muốn vượt theo cánh gió dài trên biển rộng để thực hiện lí tưởng cách mạng của mình.
- Lối nói nhân hóa: “sóng bạc tiễn ra khơi” ® trách nhiệm đè nặng trên vai nhưng tâm hồn thanh thản, thả sức cho ước mà bay cao, bay xa.
- Hình tượng thơ: vừa kì vĩ ; vừa lãng mạn, thơ mộng: những cánh gió dài và ngàn con sóng bạc cùng cùng lúc như bay lên (nhất tề phi) chắp cánh cho những khát vọng cao đẹp của PBC.
Þ Hai câu thơ thể hiện quyết tâm cao trong buổi lên đường thực hiện ý chí lớn laolàm nên nghiệp lớn.
III. TỔNG KẾT:
1/ Nghệ thuật:
- Thể thơ thất ngôn bát cú luật bằng truyền đạt trọn vẹn hoài bão, khát vọng của con người có chí lớn PBC. 
- Bài thơ mang một giọng điệu rất riêng: hăm hở, đầy nhiệt huyết.
- Ngôn ngữ thơ bình dị mà có sức lay động mạnh mẽ . . .
2/ Nội dung:
- Bài thơ chứa đựng nội dung tư tưởng lớn lao: làm trai phải “xoay chuyển vũ trụ” và có trách nhiệm với non sông đất nước. Qua đây ta thấy được lòng yêu nước mãnh liệt và chí làm trai hăm hở nhiệt tình của PBC.
- “Lưu biệt khi xuất dương” là một tác phẩm có giá trị giáo dục to lớn đối với thanh niên nhiều thế hệ .
3/ Dặn dò:
- Bài cũ: Cảm nhận vẻ đẹp hào hùng lãng mạn của nhà chí sị CM PBC trong bài thơ
- Bài mới: Đọc và soạn bài “Hầu trời” của Tản Đà theo câu hỏi trong SGK trang 12.
NGHĨA CỦA CÂU

A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS:
Nắm được nội dung cơ bản về hai thành phần nghĩa củacâu
Nhận ra và biết phân tích hai thành phần nghĩa của câu, diễn đạt được nội dung cần thiết của câu phù hợp với ngữ cảnh.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
Bảng, SGK
C - TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ
Hoạt động 2: GV giới thiệu bài mới
Hoạt động 3: GV cho HS đọc kết quả cần đạt
Hoạt động 4: GV xác định trọng tâm bài học
Hoạt động 5: GV hướng dẫn HS thảo luận theo câu hỏi gợi ý rồi rút ra nhận xét, kết luận như ở phần Ghi nhớ.

Hoạt động củaGV và HS
Nội dung cần đạt

- So sánh cặp câu a1-a2;b1-b2 (SGK)












- Nhận xét về các thành phần nghĩa của câu?










- Thế nào là nghĩa sự việc trong câu?
- Phân tích các ví dụ trong SGK, chỉ ra một số loại sự việc phổ biến?





























































- Cho HS thảo luận các ví dụ SGK/tr 18, 19 rồi rút ra các kiểu nghĩa tình thái

I. HAI THÀNH PHẦN CỦA CÂU : 
1/ So sánh hai câu trong từng cặp căn câu sau đây:
a1. Hình rinh như có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ (Nam Cao, Chí Phèo).
a2. Có một thời hắn đã ao ước có một gia đình nho nhỏ.
b1. Nếu tôi nói thì chắc người ta cũng bằng lòng...
b2. Nếu tôi nói thì người ta cũng bằng lòng...
Cả hai câu a1 và a2 đều nói đến sự việc : Chí Phèo từng có một thời (ao ước có một gia đình nho nhỏ). Nhưng câu a1 kèm theo sự đánh giá chưa chắc chắn về sự việc qua từ “hình như”, còn câu a2 đề cập đến sự việc như nó đã xảy ra.
Cả hai câu b1 và b1 đều đề cập đến sự việc giả định (nếu tôi nói .... người ta cũng bằng lòng). Nhưng câu b1 thể hiện sự phỏng đoán có độ tin cậy cao đối với sự việc qua từ “chắc”, còn câu b2 chỉ đơn thuần đề cập đến sự việc. 
2/ Mỗi câu thường có hai thành phần: nghĩa sư việc và nghĩa tình thái.
- Thông thường, trong mỗi câu hai thành phần nghĩa trên hoà quyện vào nhau. Nhưng có trường hợp, câu chỉ có nghĩa tình thái. Đó là khi câu được cấu tạo bằng từ ngữ cảm thán.
Ví du :
Dạ bẩm, thế ra y văn võ đều có tài cả. Chà chà?
+ Câu l: Nghĩa sự việc biểu hiện qua các từ ngữ (y văn vẻ đều có tài cả)
Nghĩa tình thái: Thái độ ngạc nhiên qua từ (thế ra) và thái độ kính cẩn qua từ (dạ bẩm)
+ Câu 2: Chỉ có nghĩa tình thái: Bày tỏ thái độ thán phục qua từ cảm thán (chà chà!)
II. NGHĨA SỰ VIỆC:
- Nghĩa sự việc còn được gọi là nghĩa miêu tả (hay nghĩa biểu hiện, nghĩa mệnh đề)
- Nghĩa sự việc trong câu là thành phần ứng với sự việc mà câu đề cập đến.
- Một số loại sự việc phổ biến :
 + Câu biểu hiện hành động:
Xuân Tóc Đỏ cắt đặt đâu vào đấy rồi mới xuống chờ những người đi đưa.
(Vũ Trọng Phụng, Số Đỏ)
 + Câu biểu hiện trạng thái tính chất, đặc điểm: 
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao.
(Nguyễn Khuyến, Vịnh mùa thu)
 + Câu biểu hiện quá trình:
Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo.
( Nguyễn Khuyến, Câu cá mùa thu)
 + Câu biểu hiện tư thế:
Lom khom dưới núi tiều vài chú.
(Bà Huyện Thanh Quan, Qua đèo Ngang)
 + Câu biểu hiện sự tồn tại:
Còn tiền, còn bạc, còn đệ tử
 Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi.
(Nguyễn Bình Khiêm, Thói đời)
® Động từ tồn tại: (Còn, hết)
® Sự vật tồn tại: (Bạc, tiền, đệ tử, cơm, rượu, ông tôi)
 + Câu biểu hiện quan hệ:
Đội Tảo là một tay vai vế trong làng.
(Nam Cao, Chí Phèo)
® Quan hệ đồng nhất: (là) 
Nghĩa sự việc của câu thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ đóng vai trò chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác. 
Ghi nhớ:
Nghĩa của câu bao gồm hai thành phần: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. Nghĩa sự việc là nghĩa ứng với sự việc được đề cập đến trong câu. Nó thường được biểu hiện nhờ các từ ngữ đóng vai trò, chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ, khởi ngữ và một số thành phần phụ khác. 




LUYÊN TẬP: 
Bài tập l: SGK/Tr.9 
Phân tích nghĩa sự việc trong từng câu thơ: 
Câu 1: Diễn tả hai sự việc chỉ trạng thái ( Ao thu lạnh lẽo / nước trong veo) 
Câu 2: Một sự việc - đặc điểm ( Thuyền - bè)
Câu 3: Một sự việc - quá trình (Sóng - gợn) 
Câu 4: Một sự việc - quá trình (Lá - đưa vèo) 
Câu 5: Hai sự việc: 
Trạng thái 	: (tầng mây - lơ lửng) 
Đặc điểm 	: (Trời - xanh ngắt)
Câu 6: Hai sự việc
Đặc điểm 	: (Ngõ trúc - quanh co)
Trạng thái 	: (khách - vắng teo)
Câu 7: Hai sự việc - tư thế (Tựa gối/ buông cần)
Câu 8: Một sự việc - hành động (cá - đớp)

Bài tập 2: SGK/Tr.9
 Tách nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu a, b, c. 
Nghĩa sự việc
Nghĩa tình thái
a) Có một ông rể quý như Xuân cũng danh giá nhưng cũng sợ.
a) Công nhận sự danh giá là có (thực) nhưng chỉ ở phương đó (kể) còn ở phương diện khác thì không (đáng ... lắm)
b) Hắn cũng như mình, chọn nhầm nghề
b) Thái độ phỏng đoán chưa chắc chắn (có lẽ) và có ý nuối tiếc (mất rồi)
c) Họ cũng phân vân như mình, mình cũng không biết rõ con gái mình có hư không.
c) Thái độ phỏng đoán (dễ) ý nhấn mạnh (đến chính ngang mình)

III. NGHĨA TÌNH THÁI:
1/ Sự nhìn nhận đánh giá và thái độ của người nói đối với sự việc được đề cập đến trong câu.
- Khẳng định tính chân thật của sự việc (Ví dụ: 1, 2 SGK/Tr.18)
- Phỏng đoán sự việc với độ tin cậy cao hoặc độ tin cậy thấp (Ví dụ: 3, 4 SGK/Tr.18)
- Đánh giá về mức độ hay số lượng đối với một phương diện nào đó của sự việc. (Ví dụ: 5, 6 SGK/Tr.18)
- Đánh giá sự việc có thực hay không có thực, đã xảy ra hay chưa xảy ra. (Ví dụ: 7, 8 SGK/Tr.18)
- Khẳng định tính tất yếu sự cần thiết hay khả năng của sự việc (Ví dụ: 9, 10 SGK/Tr.19)
2/ Tình cảm, thái độ của người nói đối với người nghe.
- Tình cảm thân mật, gần gũi: (Ví dụ: 1 , 2 SGK/Tr.19)
- Thái độ bực tức, hách dịch: (Ví dụ: 3, 4 SGK/Tr.19)
- Thái độ kính cẩn: (Ví dụ: 5, 6 SGK Tri9)
Ghi nhớ
Nghĩa tình thái thể hiện thái độ, sự đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe. Nó có thể được bộc lộ riêng qua các từ ngữ tình thái trong câu.
LUYỆN TẬP:
Bài 1: SGK/Tr.20
Nghĩa sự việc
Nghĩa hình thái
a) Ngoài này nắng đỏ cành cam / trong ấy nắng xanh lam ngọn dừa
 ® đặc điểm, tính chất (nắng) ở hai miền Nam/Bắc khác nhau.
a) Chắc (phỏng đoán với độ tin cậy cao)
b) Tấm ảnh chụp hai mẹ con kia là mợ Du và thằng Dũng 
 ® nghĩa biểu thị quan hệ
b) Rõ ràng là (khẳng định sự việc ở mức độ cao)
c) Một cái gông xứng đáng với sáu người tử tù.
 ® Nghĩa biểu thị quan hệ
c) Thật là (khẳng định một cách mỉa mai
d) Xưa nay hắn sống bằng nghề cướp giật và dọa nạt. Hắn mạnh vì liều
 ® nghĩa biểu thị hành động
d) Chỉ (nhấn mạnh sự việc) đã đành (hàm ý miễn cưỡng công nhận sự việc)

Bài 2: SGK/Tr.20
- Các từ ngữ thể hiện tình thái trong các câu sau:
 a) Nói của đáng tội (thừa nhận việc khen này là không nên đối với đứa bé)
 b) Có thể (nêu khả năng)
 c) Những (đánh giá ở mức độ cao)






HẦU TRỜI
Tản Đà
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS: Hiểu được ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ của Tản Đà thể hiện qua câu chuyện “Hầu trời”; thấy được quan niệm mới về nghề văn và nét cách tân nghệ thuật trong bài thơ.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
SGK, SGV, thiết kế bài giảng
C - PHƯƠNG PHÁP:
Đối thoại, thảo luận, nêu vấn đề ...
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Kiểm tra bài cũ
Giới thiệu bài mới
Hoạt động củaGV và HS
Nội dung cần đạt
HS đọc phần KQCĐ


HS đọc phần tiểu dẫn, tóm tắt ý chính về cuộc đời sáng tác của Tản Đà?


















HS đọc từ câu 25®98 nêu xuất xứ, chủ đề, bố cục của đoạn thơ?
HS đọc từ câu 25®52, thái độ của Tản Đà khi đọc thơ? Nhận xét về cái “tôi” của Tản Đà?





Tìm các câu thơ tả thái độ của người nghe thơ như thế nào?




Qua miêu tả thái độ của người nghe, Tản Đà ngụ ý gì?





HS đọc từ câu 65®68, thảo luận: Tản Đà ý thức rất rõ điều gì? Nhận xét về việc xưng tên của Tản Đà?





HS đọc câu 75®78, Tản Đà khát khao điều gì? Khát vọng của Tản Đả cho thấy ông là người như thế nào?









HS đọc từ câu 79®98, thảo luận để tìm và cắt nghĩa các câu thơ nói lên quan niệm về nghề văn của Tản Đà?














Hoàn cảnh thực tế Tản Đà phải sống như thế nào? Tản Đả đã chớm nhận ra điều gì?

















Chỉ ra nét “ngông” được Tản Đà thể hiện trong bài thơ?














Nhận xét chung về giá trị tư tưởng và GTNT?


I. TÌM HIỂU CHUNG: 
1/ Tác giả:
a) Cuộc đời:
- Tên khai sinh: Nguyễn Khắc Hiếu (1889 - 1939). Bút danh được ghép từ tên sông Đà & tên núi Tản Viên.
- Quê ở Hà Tây.
- Xuất thân : dòng dõi khoa bảng
- Ông chủ trương cải cách XH theo con đường hợp pháp, dùng báo chí làm phương tiện.
- Tản Đà là 1 trong những người VN đầu tiên sinh sống bằng nghề viết văn và xuất bản, ông nếm đủ vinh nhục, lận đận trong đời. Nhưng vẫn giữ được cốt cách nhà nho và phẩm chất trong sạch.
b) Sáng tác:
- Tản Đà là người đi tiên phong ở nhiều thể loại văn hóa. Ông “dạo bản đàn mở đầu cho một cuộc hòa nhạc tân kì đương sắp sửa”(Hoài Thanh). Ông đã đặt dấu gạch nối giữa VH truyền thống & VH hiện đại.
- TPTB: 	+ Thơ: Khối tình con I, II, III
 Còn chơi
+ Văn xuôi: Giấc mộng lớn
 Giấc mộng con I, II
+ Tuồng : Tây Thi, Thiên thai ...
+ TP dịch : “Kinh thi”, thơ Đường, Liêu trai chí dị...
® Tản Đà là cây bút tiêu biểu của văn học VN giai đoạn giao thời, có thành tựu trên nhiều thể loại nhưng thực sự xuất chúng với thơ.
2/ Bài thơ “Hầu trời”:
a) Xuất xứ: in trong tập “Còn chơi” (xuất bản 1921)
b) Tóm tắt câu chuyện “Hầu trời”:
- Lí do và thời điểm được gọi lên “hầu Trời”
- Cuộc đọc thơ đầy “đắc ý” cho Trời & chư tiên nghe giữa chốn “thiên môn đế khuyết”
- Trần tình với Trời về tình cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn và thực hành “thiên lương” ở hạ giới.
- Cuộc chia tay đầy xúc động với Trời và chư tiên.
c) Chủ đề: ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà thể hiện qua câu chuyện “hầu trời”
d) Chia đoạn : SGK yêu cầu chỉ học từ câu 25 ® 98 (SGK/tr.8)
- Câu 25 ® câu 52: Tản Đà đọc thơ cho Trời nghe
- Câu 53 ® câu 98: Tản Đà trò chuyện cùng với Trời & thể hiện quan niệm mới về nghề văn.
II. ĐỌC HIỂU VẰN BẢN:
1/ Câu 25 ® 52: Tản Đà đọc thơ
a) Thái độ của thi nhân khi đọc thơ: “Đọc hết văn vần sang văn xuôi. Hết văn thuyết lí lại văn chơi” ... “Đọc đã thích”, ... “ran cung mây” ...
® cao hứng, đắc ý, tự hào
b) Thái độ của người nghe thơ:
- Chư tiên: “Tâm như nở dạ, cơ lè lưỡi
Hằng Nga, Chức Nữ chau đôi mày
Song Thành Tiểu Ngọc lắng tai đứng
Đọc xong mỗi bài mỗi vỗ tay”
Liệt kê, điệp từ ® người nghe rất chăm chú, tất cả đều tán thưởng, hâm mộ, xúc động... ® tài năng thu hút của Tản Đà.
® Nhà thơ ý thức rất rõ về tài năng thơ ca, về giá trị đích thực của mình
- Trời khen: “văn thật tuyệt”, “văn trần được thế chắc có ít...”, “đẹp như sao băng”, mạnh như mây chuyển”, “êm như gió thoảng, tinh như sương. Dầm như mưa sa, lạnh như tuyết”. Nghệ thuật nhân hóa, so sánh, câu cảm
Kể lại việc Trời khen mình cũng chính là một hình thức tự khen.
Các nhà nho trước Tản Đà đều khoe tài nhưng chữ “tài” mà họ nói tới gắn với khả năng “kinh bang tế thế”. Trước Tản Đà, chưa ai nói trắng ra cái hay, cái “tuyệt” của văn thơ mình như vậy, hơn nữa, lại nói trước mặt Trời. ® Ý thức cá nhân ở nhà thơ đã phát triển rất cao.
Þ Tản Đà tìm đến tận trời để bộc lộ tài năng thơ ca của mình, thể hiện “cái tôi” rất “ngông”, táo bạo.Giọng kể rất đa dạng, hóm hỉnh, nhà thơ có ý thức gây ấn tượng cho người đọc.

2/ Câu 53 ® câu 98: Tản Đà trò chuyện với trời:
a) Tản Đà tự xưng tên tuổi:
“Con tên Khắc Hiếu, họ là Nguyễn
 Quê ở Á châu về Địa cầu
 Sông Đà, núi Tản, nước Nam Việt”
Nhịp thơ linh hoạt từ 4/3 chuyển sang 2/2/3, giọng thơ dí dỏm: Tản Đà “tâu trình” rõ ràng về họ tên, “xuất xứ” của mình trong hẳn một khổ thơ .
- Nguyễn Du xưng tự chữ (Tố Như), Nguyễn Công Trứ xưng biệt hiệu (Hi Văn), còn Tản Đà xưng đầy đủ họ tên, quê quán ® thể hiện ý thức cá nhân , ý thức dân tộc rất cao ở Tản Đà.
b) Khát vong của thi nhân:
Khát vọng thực hiện việc “thiên lương” cho nhân gian 
Thiên lương: lương tri (tri giác trời cho); lương tâm (tâm tính trời cho); lương năng (tài năng trời cho)
® Tản Đà ý thức được trách nhiệm của người nghệ sĩ với đời, khát khao được gánh vác việc đời, đó cũng là một cách tự khẳng định mình.
c) Hoàn cảnh thực tai của thi nhân:
- “thực nghèo khó,... thước đất cũng không có,... văn chương hạ giới rẻ như bèo...” Thân phận nhà văn cũng rất rẻ rúng trong xã hội thực dân nửa phong kiến
® Ý thức về bản thân, khát vọng “thiên lương” >< hoàn cảnh thực tại
- “Sức trong non yếu ngoài chen rấp
 Một cây che chống bốn năm chiều” 
® tương phản, ẩn dụ : nhà thơ phải chống chọi với nhiều vấn đề phức tạp trong nghề nghiệp và trong cuộc sống.
- “Lòng thông chớ ngại chi sương tuyết” : 
® ẩn dụ ® nhà thơ có bản lĩnh hơn đời, tâm hồn trong sáng và cốt cách thanh cao...
Cô đơn giữa cõi trần bao la -> Thi nhân phải lên tận cõi tiên để khẳng định mình, để tìm tri kỉ ® cảm thấy chán ngán cõi trần, muốn thoát li thực tại.
Þ Cảm hứng lãng mạn và cảm hứng hiện thực có sự đan xen, nhưng cảm hứng lãng mạn vẫn là cảm hứng chủ đạo trong bài thơ.
d) Tản Đà quan niêm về nghề văn:
- “Trời lại sai con việc nặng quá”: câu cảm thán gần với lời nói thường ® sứ mệnh cho cả, lớn lao mà nhà văn nhà thơ phải gánh vác (Là việc “thiên lương” của nhân loại)
- “Nhờ Trời năm xưa học ít nhiều
 Vốn liếng còn một bụng văn đó”
 ® khẩu ngữ ® nhà thơ phải chuyên tâm với nghề, không ngừng học hỏi, mở mang vốn sống...
- "Văn chương hạ giới rẻ như bèo
 Kiếm được đồng lãi thực rất khó
 Kiếm được thời ít tiêu thời nhiều”
 ® NT so sánh, điệp ngữ ® viết văn là một nghề kiếm sống, có người bán, người mua, có thị trường tiêu thụ, không dễ chiều độc giả...
- “Văn đã giàu thay, lại lắm lối” (câu 53): khẩu ngữ gần gũi đời thường. Tản Đà đã thấy được “dài”, “giàu”, “lắm lối” (nhiều thể loại) là “phẩm hạnh” đặc thù của văn thời mình, bên cạnh những “phẩm hạnh” mang tính chất truyền thống như “thời văn chuốt đẹp”, “khí văn hùng mạnh”, “tinh” ...
® Tản Đà đã chớm nhận ra rằng đa dạng về loại, thể là 1 đòi hỏi thiết yếu của hoạt động sáng tác mới, tiêu chí đánh giá hẳn nhiên là phải khác xưa.
Þ Quan niệm về nghề văn của Tản Đà rất mới mẻ, hiện đại khác hẳn quan niệm của thế hệ trước ông 
Biểu hiên của cái “ngông”: 
- Tự cho mình văn hay đến mức Trời cũng phải tán thưởng
- Không thấy có ai đáng là kẻ tri âm với mình ngoài Trời và chư tiên.
- Xem mình là 1 “trích tiên” bị “đày xuống hạ giới vì tội ngông”
- Nhận mình là người nhà Trời, được sai xuống hạ giới thực hiện một sứ mệnh cao cả (thực hành “thiên lương”)
- So sánh:
Giống Nguyễn Công Trứ ở chỗ: ý thức rất cao về tài năng của bản thân, dám nói giọng bông lơn về những đối tượng như Trời, Tiên, Bụt; dám phô bày toàn bộ con người “vượt ngoài khuôn khổ” của mình trước thiên hạ.
Khác Nguyên Công Trứ ở chỗ, Tản Đà không còn xem vấn đề “Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung” là chuyện hệ trọng. Tài năng mà Tản Đà khoe với thiên hạ là tài văn chương ® Nhà thơ đã rũ bỏ được khá nhiều gánh nặng để sống thoải mái hơn với cái tự do cá nhân mới mẻ mà thời đại đưa tới.
III. TỔNG KẾT:
Nghệ thuật: Bằng tài năng hư cấu nghệ thuật, sáng tạo độc đáo và cảm hứng lãng mạn, Tản Đà thể hiện xu hướng phát triển chung của thơ ca VN đầu thế kỷ XX.
- Bố cục bài thơ khác với thơ ca cổ điển : Tản Đà chia bài thơ thành nhiều khổ để diễn tả nàng cảm xúc biến đổi đa dạng của cái “tôi” thi sĩ
- Từ khẩu ngữ nơm na, bình dị, khôn đẽo gọt cầu kì, hình tượng thơ gần gũi, dung dị
- Ngữ điệu gần giống như ngữ điệu nói, lời thơ sống động 
- Hình thức: thơ kể chuyện, làm cho thơ “dễ đọc”, mở đường cho sự xâm nhập của chất văn xuôi vào thơ.
Nội dung: 
- Thơ Tản Đà thoát dần nhiệm vụ bày tỏ ý chí của thi ca trung đại
- Qua bài thơ “Hầu trời”, ta thấy được ở Tản Đà khát vọng được thể hiện “cái tôi” cá nhân rất phóng túng, một phong cách “ngông”, ý thức cao về tài năng của mình, mong ước được khẳng định mình giữa cuộc đời.
® Giá trị nhân bản.



VỘI VÀNG
Xuân Diệu
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC:
Giúp HS: 
- Cảm nhận được niềm khao khát sống mạnh liệt, sống hết mình và quan niệm vê thời gian, về tuổi trẻ và hạnh phúc của Xuân Diệu.
- Thấy được sự kết hợp nhuần nhị giữa mạch cảm xúc mãnh liệt, dồi dào và mạch luận lí sâu sắc; những sáng tạo độc đáo về nghệ thuật của bài thơ.
B - PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
SGK, SGV, thiết kế bài giảng
C - PHƯƠNG PHÁP:
Trực quan, thảo luận, đàm thoại
D - TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Kiểm tra bài cũ
Giới thiệu bài mới

Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt

- Hãy cho biết xuất xứ bài thơ.
- GV đọc mẫu và hướng dẫn HS đọc:
+ đoạn đầu: say mê, náo nức
+ đoạn 2: theo giọng trầm, nhịp chậm, buồn
+ đoạn 3: giọng hối hả, sôi nổi, cuống quýt
- HS đọc bài thơ, chia đoạn, nêu ý chính từng đoạn
- Nhận xét cách diễn đạt của nhà thơ trong 4 câu thơ mở đầu? (thể thơ, cách dùng từ, hình ảnh, nhịp thơ...?)
Hình ảnh thiên nhiên, sự sống được tác giả cảm nhận như thế nào?

Nhận xét về cách diễn tả tâm trạng tình cảm của thi nhân trước bức tranh thiên nhiên, cuộc sống






Quan niệm của Xuân Diệu về thời gian có gì khác với quan niệm truyền thống? Quan niêm này được X.Diệu diễn tả như thế nào?










Nét đặc sắc về n.thuật, n.dung của đoạn thơ?
Quan niêm sống của X.Diệu có chỗ nào tích cực?



Đoạn thơ cuối thể hiện rằng X.Diệu có thái độ sống như thế nào?

Nhận xét chung về dòng cảm xúc xuyên suốt cả bài thơ của tác giả?

Nêu kết luận chung













I. TÌM HIỂU CHUNG:
1/ Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập “Thơ thơ”, xuất bản năm 1938.
2/ Bố cục:
- 11 câu đầu : Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ.
- 18 câu tiếp : Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời
- 10 câu còn lại : Khát vọng sống, khát vọng yêu cuồng nhiệt, hối hả:
3/ Chủ đề: Tình yêu cuộc sống mãnh hệt, niềm khát khao giao cảm, nỗi lo âu khi thời gian trôi mau và quan niệm sống mới mẻ tích cực của nhà thơ 
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1/ 11 câu đầu: Tình yêu cuộc sống say mê, tha thiết của nhà thơ. 
a) 4 câu đầu: 
4 câu thơ năm chữ, kiểu câu khẳng định. Điệp ngữ “tôi muốn” ® điệp cấu trúc, nhịp thơ gấp gáp, khẩn trương.
® khẳng định ước muốn táo bạo, mãnh hệt: muốn ngự trị

File đính kèm:

  • docGiao an GV.doc