Giáo án ngữ văn 8 - Bài 1 - Tiết 1, 2: Văn bản Tôi đi học

doc590 trang | Chia sẻ: bobo00 | Lượt xem: 20914 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 8 - Bài 1 - Tiết 1, 2: Văn bản Tôi đi học, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn:12/8/2011
Ngày dạy:15/8/20110
Bài 1: Tiết 1+2
Văn bản: Tôi đi học
 -Thanh Tịnh-
 I.Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
1.Kiến thức: 
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi bút Thanh Tịnh.
2.Kỹ năng:
- Đọc hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
-Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
3.Thái độ.
- Biết trân trọng tình cảm gia đình, yêu quý thầy cô, bè bạn, say mê học tập.
 II. Chuẩn bị:
 +Thầy: Soạn bài, tham khảo tư liệu về tác giả, tác phẩm, chân dung tác giả. 
.+ Trò: Học bài, soạn bài theo sự hướng dẫn của giáo viên. 
III. Tổ chức dạy và học.
Bước 1 : ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp.
Bước 2 : Kiểm tra bài cũ.
Kiểm tra sách vở, sự chuẩn bị của học sinh.
Bước 3: Bài mới.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : tạo tâm thế :
Thời gian : 1 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; thuyết trình.
 Trong cuộc đời mỗi con người những kỉ niệm tuổi học trò thường dược lưu giữ bền lâu trong trí nhớ. Đặc biệt là những kỉ niệm về buổi đến trường đầu tiên. “Ngày đầu tiên đi học Mẹ dỗ dành yêu thương”. Truyện ngắn “Tôi đi học” đã diễn tả những kỉ niệm mơn man bâng khuâng của một thời thơ ấu.
Hoạt động 2 : Tri giác.
Thời gian : 10 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; Đọc , vấn đáp,thuyết trình, động não.
H: Nêu cách đọc văn bản.
Gọi ba học sinh đọc văn bản và yêu cầu nhận xét.
H: Bằng sự chuẩn bị ở nhà, trình bày ngắn gọn về tác giả?
Gv giới thiệu chân dung tác giả và bổ sung
-Quê ở Huế, từng dạy học, viết báo, làm văn. Ông là tác giả của nhiều tập truyện ngắn, truyện thơ. “Quê mẹ”, “đi giữa một mùa sen”
- “Tôi đi học” thuộc “Quê mẹ” xuất bản năm 1941.
H: Giải thích một số từ khó: “Ông đốc”, “lạm nhận”, “lớp S”.
 Hoạt động 3 :Phân tích, cắt nghĩa : 
Thời gian : 50 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; vấn đáp,thuyết trình, động não, thảo luận nhóm, kỹ thuật khăn trải bàn.
H:Xét về thể loại có thể xếp văn bản thuộc kiểu loại nào?
H: Ai là nhân vật chính?
H: Kỉ niệm ngày đầu đến trường được kể theo trình tự nào? 
H:Tương ứng với trình tự đó là các đoạn văn bản nào?
.
H: Đoạn nào gợi cảm xúc thân thuộc gần gũi nhất trong em?
H: Nỗi nhớ buổi tựu trường của tác giả được khơi nguồn vào thời điểm nào? Lý giải vì sao?
H: Cảnh sắc thiên nhiên và cảnh sắc sinh hoạt ở thời điểm này được miêu tả qua các chi tiết nào?
? Trước cảnh vật đó , nhân vật tôi có tâm trạng như thế nào?
? Nhận xét về nghệ thuật dùng từ của tác giả trong đoạn văn trên?
GV: Dòng hồi tửng được khơi gợi một cách hết sức tự nhiên, những biến chuyển của đất trời cuối thu thường gợi cho lòng người những bâng khuânng hoài nhớ.
H : Chi tiết “ Con đường này ... tâm trạng đó thay đổi cụ thể như thế nào? 
 Thực hiện kỹ thuật khăn trải bàn. 3 phút
Trên con đường cùng mẹ tới trường, nhân vật tôi đã bộc lộ những suy nghĩ và hành động nào?
H: Qua những cảm nhận mới mẻ ấy “tôi” đã bộc lộ những phẩm chất gì?
H: Trong đoạn văn tác giả có sử dụng một hình ảnh so sánh rất độc đáo đó là hình ảnh nào? Phân tích cái hay của hình ảnh so sánh đó?
H: Gắn với những cảm xúc, suy nghĩ của chú bé là hình ảnh của ai? Em cảm nhận được gì về hình ảnh đó?
Hết tiết 1 chuyển sang tiết 2.
H: Trường làng Mĩ Lý thay đổi như thế nào? Em hiểu gì về ý nghĩa hình ảnh so sánh trên?
H: Tâm trạng chú bé ra sao?
H: Tâm trạng đó được diễn tả bởi hình ảnh so sánh độc đáo. Thử phân tích cái hay của hình ảnh so sánh ấy?
H: Tìm những chi tiết diễn tả tâm trạng chú bé khi tiếng trống ngày tựu trường vang lên?
H: Phân tích nghệ thuật miêu tả tâm lý của tác giả qua những chi tiết này?
H: Em nghĩ gì về tiếng khóc của các cậu học trò?
H: Nhận xét nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm lý?
H: Kể lại tâm trạng của em lần đầu đi học?
H: Nhận xét hành động, thái độ các nhân vật khác?
GV: Họ như những bàn tay nâng đỡ những làn gió đưa những tia nắng soi đường để những cánh chim được cất lên mạnh dạn trên bầu trời bao la.
H: Tìm những chi tiết thể hiện tâm trạng “tôi” khi vào lớp học? Lý giải những cảm giác đó?
H: Chi tiết “Một con chim bay cao” tác giả đưa vào đó có dụng ý gì?
H: Chi tiết “tiếng phấn của Thầy ” có ý nghĩa gì?
H: Nhận xét cách kết thúc câu chuyện?
Hoạt động 4 : Đánh giá - khái quát.
Thời gian :5 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; vấn đáp,thuyết trình, động não. 
H: Những đặc sắc vè nội dung và nghệ thuật? 
H: Thảo luận nhóm (2phút).
H: Nhận xét của Thạch Lam “truyện ngắn nào hay cũng có chất thơ, bài thơ nào hay cũng có cốt truyện”. Truyện “tôi đi học” đầy chất thơ em có đồng ý không? Vì sao?
Hoạt động 5 : Củng cố luyện tập
Thời gian : 15 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; vấn đáp,thuyết trình, động não. 
H: Bài tập trắc nghiệm: Chọn những ý em cho là đúng.
Truyện ngắn trên có sự kết hợp của những văn bản sau:
H: Em học tập được gì qua nghệ thuật kể chuyện của nhà văn?
H: Qua văn bản em cảm nhận được điều tốt đẹp nào từ nhân vật “tôi”?
Nghe
Đọc to, rõ ràng, ngắt nghỉ đúng, giọng chậm dịu hơi buồn lắng sâu
Đọc văn bản theo yêu cầu của giáo viên.
Nhận xét cách đọc của bạn.
Trả lời
Quan sát, lắng nghe.
Dựa vào chú thích sách giáo khoa để giải nghĩa từ.
- Văn bản tự sự nhưng giàu cảm xúc tâm trạng (biểu cảm )
- Tôi.
- Thời gian: hiện tại đến quá khứ.
+, Tâm trạng của “tôi” trên đường tới trường.
=>Buổi mai ngọn núi.
+, Lúc ở sân trường.
=>tiếp đến nghỉ cả ngày
+, Vào lớp học.
=>phần còn lại.
- Học sinh tự bộc lộ.
- Thời gian: “buổi mai ”
- Không gian: trên con đường làng dài và hẹp.
=> Vì đây là thời điểm gần gũi, gắn liền với tuổi thơ. Đó là lần đầu được cắp sách tới trường, tác giả yêu quê hương
Theo dõi văn bản, liệt kê chi tiết.
Nhận xét
Tâm trạng: nao nức, bâng khuâng, tưng bừng, rộn rã
Từ láy: nao nức, tưng bừng, rộn rã đã diễn tả những rung động tha thiết và vô cùng trẻ trung trong tâm hồn nhân vật bất chấp bao năm tháng đã đi qua-> góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại làm cho nhân vật tôi như đang sống trong cảnh ấy.
Thực hiện kỹ thuật khăn trải bàn. 3 phút
Trình bày, nhận xét.
=>Dấu hiệu đổi khác trong tình cảm và nhận thức tự thấy như đã lớn, con đường này không còn dài rộng như trước.
 =>báo hiệu sự đổi thay trong nhận thức.
-Nhận thức về sự nghiêm túc học hành.
=>Cảm thấy trang trọng, đứng đắn.
=> Có ý chí học ngay từ đầu muốn tự mình đảm nhiệm việc học hành muốn được chững chạc hơn.
 “ý nghĩ ấy như làn mây lướt ngang trên ngọn núi”.
Nêu cảm nhận của mình về phép so sánh đó.
-Khát vọng vươn tới chiếm lĩnh đỉnh cao vũ trụ, cũng như tri thức nhân loại.
=> Hình ảnh người mẹ thân thương nhất trong ngày đầu đi học: quan tâm, dịu dàng, trìu mến.
 Như cái đình làng.
->Trang nghiêm tôn kính đề cao tri thức.
=> lo sợ vẩn vơ, bỡ ngỡ.
- “họ như con chim non ”.
cảm thấy chơ vơ vụng về lúng túng cứ dềnh dàng run run quả tim như ngừng đập, giật mình lúng túng.
Đỉnh cao: bật khóc.
=> nuối tiếc, lưu luyến, e sợ, niềm sung sướng
=> trưởng thành => phản ứng dây truyền rất tự nhiên.
Trả lời
Kể lại
=> người mẹ.
Ông Đốc: mẫu mực, độ lượng, bao dung.
Nghe
- lạm nhận chỗ ngồi, quyến luyến với bạn.
- lạ => quen.
=> ý thức được những thứ đó sẽ gắn bó thân thiết với mình bây giờ và mãi mãi.
=>hình ảnh thiên nhiên đẹp.
-Gợi nhớ, tiếc.
-Tâm trạng rụt rè.
-Bỡ ngỡ được cụ thể.
-Niềm tin.
=>bất ngờ thú vị khép lại bằng dòng chữ: “tôi đi học” =>mở ra một giai đoạn mới, tâm trạng mới, tình cảm mới.
Nghệ thuật:
- Miêu tả tinh tế, chân thực diễn biến tâm trạng của ngày đầu tiên đi học.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm , hình ảnh so sánh độc đáo ghi lại dòng liên tưởng, hồi tưởng của nhân vật tôi.
- Giọng điệu trữ tình trong sáng
Nội dung:
 Kỉ niệm thời thơ ấu về buổi tựu trường đầu tiên có sức mạnh ám ảnh và lưu giữ sâu sắc.
Thảo luận nhóm (2phút).
Trình bày, nhận xét.
 -Chất thơ:
+,Tình huống truyện; không có cốt truyện, hình ảnh thiên nhiên quen thuộc (mùa thu se lạnh, lá rụng, cảnh sân trường, học trò bỡ ngỡ )=> tâm trạng tác giả.
+,Giọng nói ân cần, hiền từ của thầy; lòng mẹ hiền thương con; hình ảnh so sánh thi vị “Tôi quên. cánh hoa tươi”
Giọng văn nhẹ nhàng, giàu cảm xúc.
A.Nhật dụng. 
B.Biểu cảm.
C.Miêu tả. 
D.Nghị luận 
E.Tự sự.
=> Muốn kể chuyện hay cần có nhiều kỉ niệm và giàu cảm xúc.
=>Tình yêu, niềm trân trọng mái trường sách vở, người thân, bạn bè, lớp học tuổi thơ.
I Đọc- chú thích
 1. Đọc 
2. Chú thích.
.a. Tác giả:
Thanh Tịnh( 1911- 1988.)
- Sáng tác đậm chất trữ tình, toát lên vẻ đằm thắm nhẹ nhàng lắng sâu êm dịu trong trẻo.
b.Tác phẩm
- “Tôi đi học” thuộc “Quê mẹ” xuất bản năm 1941.
II.Tìm hiểu văn bản.
1. Tâm trạng của nhân vật tôi trên đường tới trường.
-Thiên nhiên: lá rụng, mây bàng bạc.
-Con người: mấy em bé rụt rè.
- Tâm trạng: nao nức, bâng khuâng, tưng bừng, rộn rã
Từ láy-> góp phần rút ngắn khoảng cách thời gian giữa quá khứ và hiện tại làm cho nhân vật tôi như đang sống trong cảnh ấy.
2. Tâm trạng của tôi lúc ở sân trường.
Ngôi trường: Như cái đình làng 
->Trang nghiêm tôn kính đề cao tri thức.
Tâm trạng: lo sợ vẩn vơ, bỡ ngỡ
=>hình ảnh gần gũi, tinh tế sinh động. Mái trường như một tổ ấm, học trò như những chú chim.
=>đề cao sức hấp dẫn và hứa hẹn bao điều tốt đẹp.
-Động từ: thể hiện rõ nét tâm trạng từ láy “lúng túng” lặp lại 4 lần =>diễn tả tâm trạng phức tạp một cách chân thực 
=>hiểu sâu nỗi lòng nhân vật.
=>3 dạng khóc “ôm mặt khóc nức nở,khóc thút thít, khóc” 
=> tinh tế nhẹ nhàng sâu sắc.
-> Sự quan tâm của gia đình và nhà trường với thế hệ trẻ.
3. Tâm trạng của tôi khi vào lớp học.
- lạm nhận chỗ ngồi, quyến luyến với bạn.
- lạ => quen.
=> ý thức được những thứ đó sẽ gắn bó thân thiết với mình bây giờ và mãi mãi.
=>hình ảnh thiên nhiên đẹp.
-Gợi nhớ, tiếc.
-Tâm trạng rụt rè.
-Bỡ ngỡ được cụ thể.
-Niềm tin.
=>bất ngờ thú vị khép lại bằng dòng chữ: “tôi đi học” =>mở ra một giai đoạn mới, tâm trạng mới, tình cảm mới.
* Ghi nhớ
III.Luyện tập.
Bài 1: Tình cảm nào được khơi gợi và bồi đắp khi em học xong văn bản “tôi đi học”.
Bài 2: Hát một bài có cùng nội dung
 Bước 4 :Hướng dẫn học và chuẩn bị ở nhà.
- Nắm chắc nội dung, đặc sắc nghệ thuật của văn bản.
- Soạn bài: Cấp độ khái quát nghĩa của từ ngữ
Yêu cầu: đọc, trả lời các câu hỏi phần tìm hiểu bài
 .
Ngày soạn:12/8/2011
Ngày dạy:17/8/2011
Tiết 3
Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
I.Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
1.Kiến thức: 
- Cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ
2.Kỹ năng:
- Thực hành so sánh, phân tích các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ
3.Thái độ.
- Có ý thức ding từ cho phù hợp với nghĩa của từ.
 II. Chuẩn bị:
 +Thầy: Soạn bài, bảng phụ 
 + Trò: Học bài, soạn bài theo sự hướng dẫn của giáo viên. 
III. Tổ chức dạy và học.
Bước 1 : ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp.
Bước 2 : Kiểm tra bài cũ.
Cho một số ví dụ về từ đồng nghĩa và trái nghĩa? Nhận xét mối quan hệ ngữ nghĩa giữa các từ trên.
 -Đồng nghĩa: máy bay – tàu bay – phi cơ (thay thế cho nhau).
 -Trái nghĩa: sống – chết (ý nghĩa trái ngược nhau, có thể loại trừ nhau khi lựa chọn để đặt câu).
Bước 3: Bài mới.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : tạo tâm thế :
Thời gian : 1 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; thuyết trình.
Giáo viên dãn dắt vào bài.
Hoạt động 2 +3+4 ( Tri giác, phân tích, cắt nghĩa, đánh giá khái quát.)
Thời gian : 15 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; vấn đáp,truyết trình, động não, nhóm.
I. Tìm hiểu từ ngữ nghĩa rộng từ ngữ nghĩa hẹp.
GV: Chia học sinh theo nhóm nghiên cứu câu hỏi SGK (5 phút).
 Qua phần tìm hiểu trên em có nhận xét gì về nghĩa của từ ngữ?
 .
GV: Nghĩa của từ ngữ đó là mối quan hệ bao hàm. Nói đến mối quan hệ “bao hàm” tức là nói đến phạm vi khái quát của nghĩa từ ngữ, nhưng trong phạm vi khái quát nghĩa của từ ngữ không giống nhau. Có từ ngữ có nghĩa rộng, có từ ngữ có nghĩa hẹp.
=> Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ. (tính chất rộng hẹp chỉ là tương đối).
H: Những từ ngữ như thế nào được coi là có nghĩa rộng, nghĩa hẹp?
GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ SGK.
H: Gọi học sinh vẽ sơ đồ mối qua hệ bao hàm SGK, vòng tròn.
Hoạt động 5 : Củng cố luyện tập
Thời gian : 15 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; vấn đáp,thuyết trình, động não. 
GV: Hướng dẫn học sinh luyện tập: cho học sinh hoạt động trong bàn, nhóm lần lượt giải quyết các bài tập.
H: Học sinh đọc yêu cầu bài 1 ?
 Học sinh thảo luận bàn.
- Yêu cầu một học sinh lên bảng làm bài tập, học sinh dưới lớp làm bài tập vào vở.
H: Nhận xét bài làm trên bảng?
H: Học sinh nêu yêu cầu bài 2 ?
- Học sinh làm việc cá nhân.....
H: Học sinh nêu yêu cầu bài tập 3?
- Học sinh làm việc theo nhóm
-Thời gian : 3 phút
-Đại diện trình bày
H: Học sinh đọc yêu cầu bài tập 4 ?
HS thảo luận bàn.
- Yêu cầu một học sinh lên bảng làm bài tập, học sinh dưới lớp làm bài tập vào vở.
H: Nhận xét bài làm trên bảng?
H: Học sinh đọc yêu cầu bài tập 5?
Nghe
Thảo luận trình bày, đại diện trả lời các câu hỏi
a. Nghĩa của từ “Động vật” rộng hơn nghĩa của từ thú, chim, cá vì động vật bao gồm cả thú, chim và cá.
- Nó có nghĩa chung nghĩa khái quát bao hàm.
- Ngược lại nghĩa của từ chim, thú, cá hẹp hơn vì nó chỉ cụ thể hơn, chi tiết hơn, nó là nghĩa riêng, nghĩa được bao hàm.
b. Nghĩa của từ “thú” rộng hơn: voi, hươu.
-Nghĩa của từ “Chim” rộng hơn tu hú, sáo.
-Nghĩa của từ “cá” rộng hơn: cá rô, cá thu.
=>giải thích tương tự như trên.
c.Thú rộng hơn voi, hươu.
Chim rông hơn tu hú, sáo.
Cá rộng hơn cá rô, cá thu.
- Thú, chim, cá hẹp hơn “động vật”.
=>Nhận xét: Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác.
- Từ ngữ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của nó bao hàm phạm vi nghĩa của một số từ ngữ khác.
- Từ ngữ có nghĩa hẹp được bao hàm trong phạm vi 
- một từ ngữ có thể có nghĩa rộng với những từ ngữ này nhưng cũng có nghĩa hẹp đối với những từ ngữ khác.
.
- 2 học sinh đọc ghi nhớ.
-Học sinh giở vở bài tập làm.
-Học sinh đọc yêu cầu bài 1 
- Học sinh
 đọc yêu cầu bài 2
- Học sinh đọc yêu cầu bài 3
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 4
Học sinh làm thêm bài tập
I. Từ ngữ nghĩa rộng từ ngữ nghĩa hẹp.
1.Ví dụ
2. Nhận xét
a. Động vật rộng hơn thú, chim, cá.
b. Thú, chim, cá có nghĩa rộng hơn voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu.
c. Thú, chim, cá rộng hơn voi, hươu, sao nhưng hẹp hơn so với động vật.
=>nghĩa của từ ngữ có thể rộng hơn hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác.
*Ghi nhớ: SGK 
III.Luyện tập
Bài tập 1:
a. Y phục: quần, áo.
- Quần: quần dài, quần đùi.
- áo: áo dài, áo sơ mi.
b. Vũ khí: súng, bom.
- Súng: súng trường, súng đại bác.
- Bom: bom ba càng, bom bi.
Bài tập 2: Tìm các từ ngữ có nghĩa bao hàm phạm vi nghĩa của các từ.
a. Chất đốt.
b. Nghệ thuật.
c. Thức ăn.	
d. Đánh.
Bài tập 3: Từ ngữ có nghĩa được bao hàm trong phạm vi nghĩa của các từ.
xe cộ: ô tô, xe máy, xích lô, công nông.
Kim loại: vàng, bạc, đồng
Hoa quả: cam, táo,
Họ hàng: cô, dì, chú, bác
Mang: xách, khiêng
Bài tập 4: Bỏ những từ ngữ không phù hợp
Thuốc lá.
Thủ quĩ.
Bút điện.
Hoa tai.
Bài tập 5: Khóc: nức nở, thút thít, sụt sùi.
 Bước 4 :Hướng dẫn học và chuẩn bị ở nhà.
- Học thuộc nghệ thuật, nội dung văn bản.
- Tóm tắt văn bản. 
- Soạn bài: Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp
Yêu cầu: đọc, trả lời các câu hỏi phần tìm hiểu bài.
Ngày soạn:15/8/2011
Ngày dạy: 18/8/2011
Tiết 4
 Tính thống nhất của chủ đề văn bản
I.Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
1.Kiến thức: 
-Chủ đề văn bản
- Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản.
2.Kỹ năng:
- Đọc hiểu văn bản và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản .
- Trình bày một văn bản ( nói, viết thống nhất về chủ đề)
3.Thái độ.
- Rèn kỹ năng nói viết một văn bản có tính thống nhất về chủ đề.
 II. Chuẩn bị:
 +Thầy: Soạn bài, bảng phụ ghi phần trả lời cho các câu hỏi ở mục I
 + Trò: Học bài, soạn bài theo sự hướng dẫn của giáo viên. 
III. Tổ chức dạy và học.
Bước 1 : ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp.
Bước 2 : Kiểm tra bài cũ.
Kiểm tra phiếu học tập của học sinh.
Bước 3: Bài mới.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1 : tạo tâm thế :
Thời gian : 2 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; thuyết trình.
Gv đưa đoạn văn : 
 Sân trường em có một cây bàng rất to, lá bàng màu xanh sãm rất đep. Hoa phượng mỏng mảnh, mịn màng như lụa.
Gọi học sinh đọc đoạn văn ?
H : Em có nhận xét gì về nội dung của đoạn văn.
GV dẫn dắt vào bài 
Hoạt động 2 +3+4 ( Tri giác, phân tích, cắt nghĩa, đánh giá khái quát.)
Thời gian : 25 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; vấn đáp,truyết trình, động não, kỹ thuật khăn trải bàn
I. Tìm hiểu chủ đề của văn bản.
H: Đọc lại văn bản "Tôi đi học" của Thanh Tịnh cho biết tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong thở thiếu thời của mình?
H: Những hồi tưởng ấy gợi lên cảm giác như thế nào trong lòng tác giả?
H: Theo em những chi tiết trên nhằm làm bật vấn đề gì của văn bản này?
GV: Đó chính là chủ đề của văn bản này.
H: Vầy em hiểu chủ đề văn bản là gì?
II. Tìm hiểu tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
H: Căn cứ vào đâu em biết văn bản "Tôi đi học" nói lên những kỉ niệm của tác giả về buổi đầu tiên đến 
trường?
Hội ý thống nhất ý kiến
GV: Văn bản "Tôi đi học" tập trung tô đậm cảm giác trong sáng nảy nở bằng nghệ thuật khác nhau.
H: Hãy tìm các từ ngữ chứng tỏ tâm trạng đó in sâu trong lòng nhân vật tôi suốt cuộc đời?
H: Tìm các từ ngữ các chi tiết nêu bật cảm giác mới lạ xen lẫn bỡ ngỡ của nhân vật tôi khi cùng mẹ tới trường và khi cùng các bạn vào lớp?
H: Em hiểu như thế nào về tính thống nhất chủ đề của văn bản?
 H:Tính thống nhất này thể hiện ở những
 phương diện nào trong văn bản?
H: Làm thế nào để có tính thống nhất về chủ đề?
Gọi ọc sinh đọc ghi nhớ sgk.
Hoạt động 5 : Củng cố luyện tập
Thời gian : 3 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; vấn đáp,thuyết trình, động não. 
H: Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1?
- Học sinh làm bài độc lập.
-Gọi học sinh trình bày
-Giáo viên nhận xét chữa-> cho điểm
H: Học sinh đọc yêu cầu bài tập 2 ?
 Học sinh thảo luận bàn.
- Yêu cầu một học sinh lên bảng làm bài tập,học sinh dưới lớp làm bài tập vào vở.
H: Nhận xét bài làm trên bảng?
H: Học sinh nêu yêu cầu bài tập 3?
- Học sinh làm việc cá nhân.....
?
 Học sinh thảo luận bàn.
- Yêu cầu một học sinh lên bảng làm bài tập, học sinh dưới lớp làm bài tập vào vở.
H: Nhận xét bài làm trên bảng?
Đọc đoạn văn.
Các câu trong đoạn văn không cùng nói về một đối tượng.
- Học sinh đọc.
- Buổi tựu trường đầu tiên, sự biến chuyển của trời đất, cảnh vật tâm trạng cảm giác của tác giả trên con đường cùng mẹ tới trường, khi nhìn ngôi trường cùng các bạn, khi phải dời bàn tay mẹ vào lớp, lục ngồi vào chỗ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên.
- Cảm giác: hồi hộp, lo âu, ngỡ ngàng, mới lạ, tự tin.
 - Những kỉ niệm và cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên.
- Là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
Hội ý
Trình bày
- Cắn cứ vào nhan đề của văn bản.
- Các từ ngữ: Những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường lần đầu tiên đến trường, đi học, hai quyển vở mới...
- Các câu: Hôm nay tôi đi học. Hằng năm của buổi tựu trường. Tôi quên thế nào 
được... trong sáng ấy.
Hai quyển vở ... thấy nặng ... tôi bặm tay ... chúi xuống đất.
- Trên đường đi học: cảm nhận về con đường thay đổi.
- Trên sân trường: Cảm nhận về ngôi trường, khi xếp hàng vào lớp.
- Trong lớp học: cảm thấy xa mẹ...
- Văn bản phải thống nhất về chủ đề.
- Thể hiện ở chỗ văn bản có đối tượng xác định, có tính mạch lạc. Tất cả các yếu tố của văn bản đều tập trung thể hiện ý đồ, ý kiến, cảm xúc của tác giả.
- Phải lưu ý tìm hiểu nhan đề, quan hệ giữa các phần của văn bản: phát hiện các câu, các từ ngữ tập trung biểu hịên chủ đề đó như thế nào.
- Học sinh đọc ghi nhớ.
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1.
-Làm vào vở
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 2 ?
 Học sinh thảo luận bàn.
- Yêu cầu một học sinh lên bảng làm bài tập,học sinh dưới lớp làm bài tập vào vở.
- Học sinh nêu yêu cầu bài tập 3?
- Học sinh làm việc cá nhân.....
I. Chủ đề của văn bản.
Văn bản: Tôi đi học- Thanh Tịnh.
-> Những kỉ niệm và cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên.
-> Là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
*Ghi nhớ 1
II. Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
- Văn bản phải thống nhất về chủ đề.
- Các phương diện thể hiện tính thống nhất.
 Hình thức.
Nội dung.
Đối tượng
 .
Ghi nhớ 
III. Luyện tập.
Bài tập 1:
A. Căn cứ vào nhan đề của văn bản "Rừng cọ quê tôi"
- Các phần của văn bản (3 phần).
+, Giới thiệu về rừng cọ.
+, Cây cọ và sự gắn bó của nó với cuộc sống của con người.
+, Tình cảm của con người với rừng cọ.
- ý chính của từng đoạn văn trong phần thân bài.
+, Đoạn 1: Miêu tả giới thiệu về cây cọ.
+, Đoạn 2: Sự gắn bó của cây cọ với cuộc sống con người.
- Các từ ngữ được lặp đi lặp lại nhiều lần trong văn bản là: Rừng cọ, cọ, lá cọ.
B. Trật tự sắp xếp các ý lớn: Từ việc miêu tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân của gia đình trên quê hương tác giả.
- Các ý này đã rành mạch liên tục: Cây cọ, rừng cọ, sự gắn bó của cọ đối với cuộc sống của con người.
- Không thể thay đổi trật tự sắp xếp này vì nó sẽ phá vỡ tính liên tục của văn bản.
C. Hai câu trực tiếp nói tới tình cảm gắn bó giữa người dân sông Thao với rừng cọ.
+, Cuộc sống quê tôi ... cây cọ.
+, Người sông Thao ... quê mình.
Bài tập 2: Yêu cầu bài tập
Tìm ý có khả năng làm cho bài viết không đảm bảo tính thống nhất 
ị ý b và d.
Bài tập 3:
- Có những ý lạc chủ đề (c và k) 
- Có ý hợp với chủ đề nhưng do cách diễn đạt chưa tốt nên thiếu sự tập trung vào chủ đề (b và e).
Lựa chọn và điều chỉnh như sau:
A, Cứ mùa thu về ... xốn xang.
B. Cảm thấy con đường thường đi lại lắm lần tự nhiên cũng thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi.
C. Muốn cố gắng tự mang sách vở như một học sinh thực sự.
D. Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều biến đổi.
Đ. Cảm thấy gần gũi thân
 thương đối với lớp học, với 
Bước 4 :Hướng dẫn học và chuẩn bị ở nhà.
-Học thuộc ghi nhớ
.-Hoàn chỉnh bài tập số 3.
Chuẩn bị bài : Trong lòng mẹ.
Yêu cầu: Đọc văn bản, chú thích, tìm hiểu tác giả, tác phẩm, trả lời các câu hỏi trong sgk.
 Ngày soạn:17/8/2011
Ngày dạy: 22/8/2011
Tiết 5+6
Văn bản : Trong lòng mẹ.
 NGUyên Hồng
I.Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
1.Kiến thức: 
- Khái niệm thể loại hồi kí.
- Cốt truyện, nhận vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
- Ngôn ngữ thể hiện niềm khát khao tình cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
- ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen độc ác không thể làm khô héo tình cảm ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2.Kỹ năng:
- Bước đầu biết đọc hiểu một văn bản hồi kí.
- vận dụng kiến thức về kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích tác phẩm truyện.
3.Thái độ.
- Bồi đắp tình cảm gia đình.
 II. Chuẩn bị:
 +Thầy: Soạn bài, tham khảo tư liệu về tác giả, tác phẩm, chân dung tác giả. 
 .+ Trò: Học bài, soạn bài theo sự hướng dẫn của giáo viên. 
III. Tổ chức dạy và học.
Bước 1 : ổn định tổ chức lớp.
Kiểm tra sĩ số, trật tự, nội vụ của lớp.
Bước 2 : Kiểm tra bài cũ.
H: Hãy phân tích tâm trạng cảm giác của nhân vật “Tôi” khi nhớ về ngày tựu trường đầu tiên?
H: Hãy nêu những nét chính về nghệ thuật văn bản “Tôi đi học”?
Bước 3: Bài mới.
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung cần đạt
 Hoạt động 1 : tạo tâm thế :
Thời gian : 1 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; thuyết trình.
 Nguyên Hồng là một trong những nhà văn có thời thơ ấu thật cay đắng, khốn khổ. Những kỉ niệm ấy đã được nhà văn viết lại trong tập tiểu thuyết tự thuật: “Những ngày thơ ấu”. Kỉ niệm về người mẹ đáng thương qua cuộc trò chuyện với bà cô và cuộc gặp gỡ bất ngờ là một trong những chương truyện cảm động nhất.
Hoạt động 2 : Tri giác.
Thời gian : 10 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; Đọc , vấn đáp,thuyết trình, động não.
H: Nêu cách đọc văn bản?
GV: Đọc chậm., tình cảm chú ý thể hiện cảm xúc nhân vật, giọng bà cô: đay đả, kéo dài.
Gọi học sinh đọc bài
H: Nhận xét?
H: Trình bày ngắn gọn về tác giả , tác phẩm?
H : Hiểu thế nào là hồi ký ?
GV:Hồi kí là thể văn được dùng để ghi lại những chuyện có thật đã xảy ra trong cuộc đời một con người.
Giải nghĩa một số từ trong văn bản: 5,8,12,13,14,17
Hoạt động 3 :Phân tích, cắt nghĩa : 
Thời gian : 50 phút.
Phương pháp- kỹ thuật ; vấn đáp,thuyết trình, động não, nhóm
H: Xét về thể loại xếp văn bản thuộc loại nào?
Nhân vật chính?
H: Nhận xét bố cục văn bản?
H: Tóm tắt nội dung chính của văn bản?
H: Theo dõi phần đầu văn bản cho biết: cảnh ngộ bé Hồng có gì đặc biệt?
H: Cảnh ngộ ấy tạo nên thân phận bé Hồng như thế nào?
H: Theo dõi cuộc đối thoại giữa người cô và bé Hồng hẫy cho biết nhân vật người cô hiện lên qua những chi tiết nào?
H: Qua đó em thấy mục đích hỏi của bà cô là gì? Bé Hồng có đoán ra dụng ý của bà cô không?
H: Vì sao bé Hồng cảm nhận được rõ rắp tâm đó của bà cô?
H: Khi bé Hồng trả lời “không” bà cô vẫn tiếp 

File đính kèm:

  • docKTra Ngu van 8 tiet 12.doc