Giáo án ngữ văn 8 Năm học 2012 - 2013
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án ngữ văn 8 Năm học 2012 - 2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIẾT 73 Ngày soạn: NHỚ RỪNG A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: I.CHUẨN KTKN 1.Kiến thức: Qua giờ học giúp Học sinh: - Hiểu sơ qua về phong trào thơ mới. Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức tây học: Chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do. -Nắm và hiểu được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ 2.Kỷ năng: Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. -Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm 3.Thái độ: Giáo dục ý thức bị mất nước nô lệ là đau khổ. II.NÂNG CAO MỞ RỘNG: Giới thiệu một số nhà thơ thuộc phong trào thơ mới Xuân Diệu, Huy Cận. B.PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm – Phân tích – Vấn đáp C.CHUẨN BỊ: -Thầy: Soạn bài. -Trò: Đọc và soạn trước bài. D.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I.Ổn định tổ chức: II.Kiểm tra bài cũ: Kết hợp bài mới III.Bài mới: ² Giới thiệu bài Thế Lữ không phải là người viết bài thơ mới đầu tiên, nhưng là nhà thơ mới tiêu biểu nhất trong giai đoạn đầu. Thế Lữ như vầng sao đột hiện, sáng chói khắp trời thơ Việt Nam. Ông không bàn về thơ mới, không bút chiến, không diễn thuyết, Thế Lữ chỉ lặng lẽ, điềm nhiên bước những bước vững vàng mà trong khoảnh khắc hàng ngũ thơ xưa phải tan vỡ… với những bài thơ mới đặc sắc về tư tưởng và nghệ thuật như : Nhớ rừng, Tiếng sáo thiên thai, Cây đàn muôn điệu… ² Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 1: - H/s đọc chú thích SGK ? Trình bày những nét cơ bản về tác giả Thế Lữ? - Thế Lữ là một trong những nhà thơ mới đầu tiên góp phần làm nên chiến thắng cho phong trào thơ mới - Ngoài sáng tác thơ, còn viết truyện trinh thám, kinh dị… - Trước cách mạng ông viết báo, sáng tác thơ, văn, biễu diễn kịch. Sau cách mạng ông chuyển sang hoạt động sân khấu và trở thành một trong những người xây dung nền kịch nói hiện đại Việt Nam ? Ông xuất bản những tác phẩm nào ? - Tác phẩm chính : Mấy vần thơ (1935) Vàng và máu (1934)… ? Em biết gì về bài thơ “Nhớ rừng”? -GV hướng dẫn cách đọc Đoạn 1 – 4 : Giọng vừa hào hứng, tiếc nuối, tha thiết, bay bổng, mạnh mẽ và hùng tráng… kết thúc bằng một câu thơ than thở, như một tiếng thở dài bất lực -Chú ý đọc những câu thơ cắt dòng (từ để với từ đầu câu) - Thơ 8 chữ, một sự sáng tạo của thơ mới - Cách ngắt nhịp, tự do, linh hoạt - Vần : Gieo vần liền, chân, bằng – trắc nối tiếp Đây chính là sự khác biệt của thơ mới so với thơ cũ -GV đọc mẫu, 1-2 HS đọc -G/v kiểm tra việc nhớ từ khó ? Bài thơ được ngắt thành 5 đoạn, hãy cho biết nội dung của mỗi đoạn? ? Từ bố cục của bài thơ em chãy chỉ ra hai đối tượng tương phản trong bài? ý nghĩa của hình tượng tương phản đó? HOẠT ĐỘNG 2 : -H/s đọc lại đoạn 1 – 4 ? Theo em nội dung của đoạn thơ này là gì ? ? Tâm trạng đó cảu con hổ được miêu tả như thế nào? Nghệ thuật diễn tả tâm trạng căm uất của con hổ có gì đặc sắc? Từ chổ là chúa tể muôn loài, tung hoành chốn nước non hùng vĩ à bị nhốt chặt trong củi sắt, trở bằng thứ đồ chơi, ngang bầy với bọn dở hơi… tầm thường. Như vậy : + Bề ngoài : Thấm thía sự bất lực, ý thức được tình tế đắng cay, cam chịu + Bên trong : Ngùn ngụt lửa cơm hờn uất hận ? Tác giả sử dụng biện pháp NT gì để miêu tả con hổ ? * Đoạn thơ chạm vào nổi đau mất nước của người Việt Nam lúc bấy giờ. Nỗi căm hờn uất hận, ngao ngán của con hổ cũng như là tâm trạng của mọi người Bài thơ gây tiếng vang rộng rãi, ít nhiều tác động đến tình cảm “yêu nước khát khao độc lập, tự do của người dân Việt Nam khi đó” I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả : (1907 – 1989) - Tên thật : Nguyễn Thế Lữ - Bút danh : Thứ Lễ - Quê : Bắc Ninh 2.Tác phẩm: - “Nhớ rừng” là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ, in trong tập mấy vần thơ và được đánh giá là tác phẩm mở đường cho sự chiến thắng của thơ mới 3. Đọc, giải thích từ khó 4. Bố cục - Đoạn 1: (Tám câu thơ đầu) Cảnh con hổ ở vườn Bách thú - Đoạn 2 – 3 : Cảnh con hổ trong chốn giang sơn hùng vũi của nó - Đoạn 5 : Nổi khát khao và nối tiếc những năm tháng hào hùng của thời tung hoành ngự trị à hai cảnh tương phản : Cảnh vườn Bách thú nơi con hổ bị giam cầm và cảnh núi non hùng vĩ – nơi con hổ tung hoành hống hách những nhày xưa. Với con hổ cảnh trên là thực tại, cảnh dưới là mộng tưởng, dĩ vãng Phù hợp với diễn biến tâm trạng của con hổ, vừa tập trung thể hiện chủ đề II. Phân tích 1. Cảnh con hổ trong vườn bách thú Tâm trạng căm hờn, uất hận và nổi ngao ngán của con hổ ở vườn bách thú Tác gải đã sử dụng phương pháp đối lập, giúp ta cảm nhận được nổi căm uất, tuyệt vọng cứ gặm nhấm để huỷ hoại tư tưởng của chú hổ + Khối căm hờn : Nỗi căm uất cứ chất chứa hàng ngày tạo thành khối, như khối đá nặng trĩu lòng… a Đó chính là: Đặc trưng của bút pháp lãng mạn Câu thơ đầu 8 tiếng thì 5 tiếng là thanh trắc, câu thơ thứ hai 8 tiếng thì 7 tiếng là thanh bằng, giọng điệu chán trường, u uất, một loạt từ ngữ liệt kê liên tiếp cách ngắt nhịp dồn dập, lúc kéo dài như một tiếng thở dài ngao ngán. Đặc biệt là việc sử dụng từ ngữ rất gợi cảm : “gậm” E.TỔNG KẾT RÚT KINH NGHIỆM: *Củng cố KTKN: -Tâm trạng của con hổ trong vườn bách thú là tâm trạng như thế nào ? Được thể hiện qua từ ngữ nào? *HD tự học và chuẩn bị: -Đọc thuộc lòng khổ thơ 1 -Tiếp tục tìm hiểu cvác đoạn còn lại. TIẾT 74 Ngày soạn: NHỚ RỪNG A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: I.CHUẨN KTKN: 1.Kiến thức: Qua giờ học giúp Học sinh: - Hiểu sơ qua về phong trào thơ mới. Chiều sâu tư tưởng yêu nước thầm kín của lớp thế hệ trí thức tây học: Chán ghét thực tại, vươn tới cuộc sống tự do. -Nắm và hiểu được hình tượng nghệ thuật độc đáo, có nhiều ý nghĩa của bài thơ 2.Kỷ năng: Nhận biết được tác phẩm thơ lãng mạn. -Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm 3.Thái độ: Giáo dục ý thức bị mất nước nô lệ là đau khổ… II.NÂNG CAO MỞ RỘNG: Giới thiệu thơ mới có đặc điểm: Số dòng, số chữ trong mỗi câu…… B.PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm – Phân tích – Vấn đáp C.CHUẨN BỊ: -Thầy: Soạn bài. -Trò: Đọc và soạn trước bài. D.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I.Ổn định tổ chức: II.Kiểm tra bài cũ: Kết hợp bài mới III.Bài mới: ² Giới thiệu bài ² Bài mới HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 1 - Gọi học sinh đọc khổ thơ 2 và 3 ? Cảnh núi rừng ngày xưa hiện lên trong nỗi nhớ của con hổ như thế nào? - Bóng cả, cây già, gió gào, hét núi, lá gai, cỏ sắc, thảo hoa, thét, dữ dội. ? Con hổ xuất hiện được tác giả miêu tả như thế nào? Ta bước chân lên, dõng dạc, đường hoàng Lượn tấm thân như sóng cuộn nhịp nhàng g Trên cái phông nền rừng núi hùng vĩ đó, hình ảnh con hổ hiện ra nổi bật với một vẻ đẹp oai phong lẫm liệt. - Câu thơ sống động, giàu chất tạo hình, diễn tả chính xác vẻ đẹp vừa uy nghi, dũng mãnh vừa mềm mại, uyển chuyển của chúa sơn lâm -> Cảnh núi rừng thiên nhiên hùng vĩ, cái gì cũng to lớn, phi thường, hoang vu, bí mật, kì vĩ, lạ lùng, oai linh, ghê gớm. ? Qua đó thể hiện tâm trạng của con hổ như thế nào? ? Khổ thơ thứ ba được coi như một bộ tranh tứ bình độc đáo về chúa sơn lâm hãy chỉ ra sự độc đáo ấy? g Cảnh những đêm vàng bên bờ suối hết sức diễm ảo với hình ảnh con hổ say mồi đứng uống ánh trăng tan đầy lãng mạn. g Cảnh ngày mưa chuyển bốn phương ngàn với hình ảnh con hổ mang dáng dấp đế vương ta lặng ngắm giang sơn đổi mới. g Cảnh bình minh cây xanh nắng gội chan hoà ánh sáng, rộn rã tiếng chim đanh ca hát cho giấc ngủ của chúa sơn lâm. g Cảnh chiều lênh láng máu sau rừng thật dữ dội với con hổ đang đợi mặt trời chết để chiếm lấy riêng phần bí mật trong vũ trụ. -Nhưng đó chỉ là dĩ vãng huy hoàng, chỉ hiện ra trong nỗi nhớ da diết của con hổ ? Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào trong khổ thơ trên? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? ? Qua đó nhà thơ muốn bộc lộ tâm trạng gì ? g Làm nổi bật sự tương phản, đối lập giữa hai cảnh tượng, hai thế giới nhà thơ đã thể hiện nỗi bất hoà sâu sắc đối với thực tại và niềm khao khát tự do mãnh liệt của nhân vật trữ tình, đồng thời cũng là tâm trạng chung của người dân Việt Nam mất nước khi đó. -Gọi HS đọc hai khổ thơ cuối ? Trở về với thực tại,cảnh vật ở đoạn thơ thứ tư có gì giống và khác với cảnh vật ở đoạn đầu bài thơ? + Giống: đều miêu tả tâm trạng chán chường, uất hận của con hổ. +Khác: Cái nhìn của chúa sơn lâm mở rộng hơn, tỉ mỉ, chi tiết hơn. ? Khổ thơ cuối mở đầu và kết thúc đều bằng hai câu biểu cảm nói lên điều gì? HOẠT ĐỘNG 2 ? Nêu những nét đặc sắc nghệ thuật nổi bật của bài thơ? Giọng thơ khi thì u uất, bực dọc, dằn vặt, khi thì say sưa, tha thiết, hùng tráng nhưng nhất quán, liền mạch và tràn đầy cảm xúc. * Ghi nhớ SGK 2.Con hổ nhớ về quá khứ. Tâm trạng hài lòng, thoả mãn, tự hào về oai phong của mình. - Đêm vàng - say mồi đứng uống ánh trăng tan. - Ngày mưa chuyển bốn phương ngàn- lặng ngắm giang sơn đổi mới. - Bình minh cây xanh nắng gội- tiếng chim ca. - Chiều lênh láng máu sau rừng- đợi chết mảnh mặt trời gay gắt. - Một bộ tranh tứ bình đẹp lộng lẫy. Cảnh nào núi rừng cũng mang vẻ đẹp hùng vĩ, tráng lệ, thơ mộng và con hổ cũng nổi bật lên với tư thế lẫm liệt, kiêu hùng, một chúa sơn lâm đầy uy lực. - Một loạt điệp ngữ nào đâu, đâu những diễn tả nỗi nhớ tiếc không nguôi của con hổ đối với những cảnh không bao giờ thấy nữa, và giấc mơ huy hoàng đó đã khép lại trong tiếng than u uất: Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu? 3.Trở về với thực tại chán chường, u uất. - Cảnh vườn bách thú dưới cái nhìn của chúa sơn lâm đáng chán, đáng khinh ghét. Hoa chăm, cỏ xén, lối phẳng, câu trồng; Dải nước đen giả suối, chẳng thông dòng Len dưới lách những mô gò thấp kém; Dăm vừng lá hiền lành, không bí hiểm, Cũng học đòi bắt chước vẻ hoang vu Tất cả chỉ là đơn điệu, nhàm tẻ, do bàn tay sửa sang, tỉa tót của con người nên rất tầm thường, giả dối chứ không phải của thế giới tự nhiên. - Khổ thơ cuối thể hiện tâm trạng bức xúc của con hổ lên đến đỉnh cao sự chán ngán, u uất, thất vọng, bất lực trong cảnh hiện tại và tương lai. III. Tổng kết Nghệ thuật nổi bật của bài thơ - Cảm hứng lãng mạn. - Hình ảnh con hổ : Biểu tượng thích hợp và đẹp để thể hiện chủ đề bài thơ - Hình ảnh thơ giàu chất tạo hình . Ngôn ngữ, nhạc điệu phong phú biểu cảm. - Ngôn ngữ và nhạc điệu phong phú. - Nhạc tính, âm điệu dồi dào, ngắt nhịp linh hoạt. E.TỔNG KẾT RÚT KINH NGHIỆM: *Củng cố KTKN: -Tại sao tác giả không nói thẳng tâm trạng, cảm xúc của mình mà lại mượn lời của con hổ bị nhốt trong vườn bách thú? *HD tự học và chuẩn bị: -Học thuộc lòng bài thơ -Làm bài tập 3,4 -Soạn bài: Câu ghi vấn TIẾT 75 Ngày soạn: CÂU NGHI VẤN A.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: I.CHUẨN KIẾN THỨC, KỶ NĂNG: 1.Kiến thức: -HS nắm đặc điểm hình thức, chức năng của câu nghi vấn -Chức năng chính của câu nghi vấn. 2.Kỷ năng: -Nhận biết và hiểu được chức năng của câu nghi vấn trong 1 văn bản cụ thể. -Phân biệt được câu nghi vấn với 1 ssố kiểu cau dễ lẫn 3.Thái độ: Có thói quen sử dụng trong khi viết bài. II.NÂNG CAO MỠ RỘNG B.CHUẨN BỊ: +Giáo viên: Soạn bài. Chuẩn bị 1 số kiểu câu dễ lẫn với câu nghi vấn. +Học sinh: Đọc trước bài B.PHƯƠNG PHÁP: Tìm hiểu ví dụ – Phân tích – Bài học -Giáo viên: Bảng phụ (Máy chiếu) -Học sinh: Đọc trước bài D.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I.Ổn định tổ chức: II.Kiểm tra bài cũ: Kết hợp bài mới III.Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN HOẠT ĐỘNG 1 -GV gọi học sinh đọc đoạn trích SGK. ? Trong đoạn trích câu nào là câu nghi vấn ? ? Những đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu nghi vấn ? - HS trình bày - GV nhận xét ? Vậy theo em thế nào la câu nghi vấn nêu một số ví dụ về câu nghi vấn ? - HS thảo luận trình bày - GV nhận xét GV trong các câu nghi vấn chúng ta thấy rất rõ chức năng của chúng được dùng để hỏi. Nhưng cũng có những câu nghi vấn dùng để khẳng định 1 quan niệm, 1 ý tưởng nào đó mà không cần phải trả lời. Còn về đặc điểm và hình thức thì luôn giống nhau. HOẠT ĐỘNG 2 - GV hướng dẫn học sinh giải quyết các bài tập (SGK) * Bài tập 1: (SGK) Xác định câu nghi vấn - Chị khất tiền sưu đến chiều mai phải không? - Tại sao con người lại phải khiêm tốn như thế ? - Văn là gì ? chương là gì ? - Đùa trò gì ? cái gì thế ? - Chị cóc béo xù đứng trước nhà ta đấy hử ? * Bài tập 2 (SGK): Căn cứ vào đâu xác định câu nghi vấn ? có thể thay “hay” bằng “hoặc”. * Bài tập3 (SGK): * Bài tập 4, 5: (HS làm phiếu học tập – gọi học sinh trình bày) I.Đặc đIểm hình thức và chức năng chính. 1. Xét VD: SGK - Sáng nay người ta đấm u có đau lắm không. - Thế làm sao u cứ khóc mãi mà không ăn khoai? - Hay là u thương chúng con đói quá. + Đặc điểm: Có những từ nghi vấn (có không, làm sao, hay là,…) + Hình thức: Câu nghi vấn kết thúc bằng dấu? + Chức năng: Câu nghi vấn dùng để hỏi. 2. Ghi nhớ: SGK * VD: a. Tâm tư tình cảm của tác giả được thể hiện qua bài thơ như thế nào? b. Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối… ? c. Lượm ơi còn không? [ Câu a yêu cầu phải trả lời Câu b và c không yêu cầu phải trả lời mà ở đây hỏi để nhấn mạnh khẳng định. II. Luyện tập - Có thể thay từ “hay” -> không thể thay bằng hoặc - Nếu thay: Sai ngữ pháp ® chuyển sang câu khác có ý nghĩa khác Không ® Không phải là câu nghi vấn - Câu a,b: có các từ nghi vấn (kết cấu chứa những từ này là chức năng bổ ngữ) - Câu c, d: cái nào, cũng. E.CŨNG CỐ DẶN Dề IV.Cũng cố: -Thế nào là câu nghi vấn ? Cho ví dụ - Nắm vững đặc điểm, hình thức, chức năng câu nghi vấn. - Phân biệt câu nghi vấn với các kiểu câu khác. V.Dặn dò: - Làm bài tập 6 SGK. -Tìm hiểu trước bài: Viết đoạn văn trong văn bản thuyết minh TIẾT 76 Ngày soạn: VIẾT ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH A.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: I.CHUẨN KIẾN THỨC KỶ NĂNG: 1. Kiến thức - Kiến thức về đoạn văn, bài văn thuyết minh. - Yêu cầu viết đoạn văn thuyết minh. 2. Kỹ năng: - Xác định được chủ đề, sắp xếp và phát triển ý khi viết đoạn văn thuyết minh. - Diễn đạt rừ ràng, chớnh xỏc. - Viết một đoạn văn thuyết minh có độ dài 90 chữ. 3.Thái độ: Cú ý thức trỡnh bày 1 đoạn văn hoàn chỉnh II.NÂNG CAO MỞ RỘNG B.PHƯƠNG PHÁP: Tìm hiểu ví dụ – Vấn đáp – Bài học C.CHUẨN BỊ: D.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I.ổn định tổ chức: II.Kiểm tra bài cũ: III.Bài mới: HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN HOẠT ĐỘNG 1 -GV cho học sinh nhắc lại thế nào là đoạn văn ? -Gv cho học sinh đoạn văn SGK. ? Nêu cách sắp xếp câu trong đ/v ? - HS thảo luận - HS trình bày - Giáo viên nhận xét. -Gv hướng dẫn hs nhận định câu chủ đề và từ ngữ chủ đề ? HOẠT ĐỘNG 2 -Gv cho học sinh đọc đoạn văn ( SGK ) ? Tìm nhược điểm sửa lại cho đúng? - HS làm việc - Lên bảng trình bày. -Tương tự như đoạn a. GV hướng dẫn hs phát hiện lỗi, sửa lỗi. ? Vậy khi làm đoạn văn thuyết minh cần chú ý đến những điều gì ? - HS trình bày - GV chốt kiểm tra HOẠT ĐỘNG 3 BT 1: ( SGK ). Viết đoạn văn mở bài và kết bài về trường em ?. BT 2: ( SGK ). GV hướng dẫn học sinh làm bài. I.Đoạn văn trong văn bản thuyết minh. 1.Nhận dạng các đoạn văn thuyết minh. - Đoạn văn là một bộ phận của bài văn. Đoạn văn gồm từ 2 câu trở lên được sắp xếp theo thứ tự nhất định, nêu trọn vẹn nội dung. * Đoạn văn: SGK - Đoạn a: + Câu chủ đề: Thế giới đứng trước nguy cơ thiếu nước nghiêm trọng. + Cung cấp thông tin về lượng nước ngọt ít ỏi. + Lượng nước ấy bị ô nhiễm. + Nêu sự thiếu nước ở các nước trên thế giới. + Năm 2023 dân số thế giới thiếu nước. => Các câu còn lại bổ sung thông tin, tập trung làm nổi bật chủ đề. * Đoạn văn b: + Câu chủ đề: Phạm Văn Đồng. + Các câu tiếp theo cung cấp thông tin về Phạm Văn Đồng theo lối liệt kê các HĐ đã làm. 2. Sửa lại các đoạn văn thuyết minh chưa chuẩn. * Đoạn a: Trình bầy lộn xộn, nêu tách thành 2 đoạn. => Nêu giới thiệu bút bi: Cấu tạo (ruột bút bi), vỏ bút, các loại bút bi. + Ruột bút bi: Đầu bút bi, ống mực, loại mực đặc biệt. + Vỏ bút bi: Ống nhựa hoặc sắt để bọc ruột và làm cán viết (ống, nắp, lò xo). + Các loại bút: * Đoạn b: Chiếc đèn bàn (chia làm 3 đoạn). - Phần trên: Bóng đèn, chui đèn, dây điện, công tắc. - Phần thân đèn. - Phần đế đèn. * Ghi nhớ: SGK II. Luyện tập GV hướng dẫn học sinh viết đoạn văn. - MB: Nêu được vị trí, ngày thành lập, tên trường, trường bao nhiêu tuổi. Tự hào về ngôi trường đào tạo ra bao nhiêu thế hệ trẻ, bao học sinh ưu tú, xuất sắc, có người đang sống, làm việc giữ chức vụ quan trọng trong Đảng và Nhà nước. - KB: Em vo cùng yêu quý, tự hào, biết ơn ngôi trường. Trường… chúng em đang vững bước tiến lên ngày càng tươi đẹp. Có nhiều thầy cô giỏi, yêu nghề, có nhiều học sinh tốt, chăm chỉ siêng năng học tập. Xin giới thiệu với các thầy cô, bạn bè gần xa,… E.TỔNG KẾT RÚT KINH NGHIỆM: IV.Cũng cố: -Giáo viên nhắc lại những kiến thức cơ bản V.Dặn dò: -Về nhà làm bài tập 3 (SGK). -Soạn bài: Quê hương -------------------------------------------------------------------------- TIẾT 77 Ngày soạn: QUÊ HƯƠNG A.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU: I.CHUẨN KIẾN THỨC KỶ NĂNG: 1. Kiến thức - Nguồn cảm hứng lớn trong thơ Tế Hanh nói chung và ở bài thơ này: tỡnh yờu quờ hương đằm thắm. - Hỡnh ảnh khoẻ khoắn, đầy sức sống của con người và sinh hoạt lao động; lời thơ bỡnh dị, gợi cảm xỳc trong sỏng, tha thiết. 2. Kỹ năng: - Nhận biết được tác phẩm thơ lóng mạn. - Đọc diễn cảm tác phẩm. - Phân tích được những chi tiết nghệ thuật tiêu biểu trong tác phẩm. 3.Thái độ:-Giáo dục học sinh lòng yêu quê hương, gắn bó với Quê hương qua những kỷ niệm của cuộc đời II.NÂNG CAO MỞ RỘNG B.PHƯƠNG PHÁP: Đọc diễn cảm - Đàm thoại – Phân tích C.CHUẨN BỊ: -Giáo viên: Soạn bài. Sưu tầm 1 số tư liệu, ảnh nhà văn -Đọc diễn cảm và soạn bài. D.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP: I.Ổn định tổ chức: II.Kiểm tra bài cũ: 1- Đọc diễn cảm – thuộc lòng bài “Ông đồ”. Nói rõ 2 nguồn cảm hứng chủ yếu làm nên kiệt tác thơ mới này 2- Phân tích hình ảnh Ông Đồ ở khổ 2 – 3. Từ đó cho biết tác giả thể hiện tình cảm gì? Đối với ai? III.Bài mới: ² Giới thiệu bài mới Tác giả nhớ quê hương trong xa cách trở thành một dòng cảm xúc chảy dọc đời thơ Tế Hanh. Cái làng trài nghèo ở một cù lao trên sông Trà Bồng đã nuôi dưỡng tâm hồn thơ ông, đã trở thành 1 điểm hướng về để ông viết nên nhữnh dòng thơ tha thiết, đau đáu. Trong dòng cảm xúc ấy, “quê hương” là thành công khởi đầu rực rỡ cho nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh. Với thể thơ 8 chữ, Tế Hanh đã dung lên một bức tranh đẹp đẽ, tươi sáng, bình dị về cuộc sống của con người và cảnh sắc của một làng quê ven biển bằng tình cảm quê hương sâu đậm, đằm thắm HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ KIẾN THỨC CƠ BẢN HOẠT ĐỘNG 1 : Hướng dẫn tìm hiểu chung -Gọi HS đọc phần chú thích ? Em biết gì về Tế Hanh? - Ông là nhà thơ mới ở chặng cuối với những bài thơ mang nặng nổi buồn và tình yêu quê hương tha thiết ? Trong cuộc đời sáng tác Ông có những tác phẩm nào ? - Gửi miền Bắc (1955) … Nghẹn ngào (1939) ? Bài thơ Quê hương được ra đời trong hoàn cảnh nào ? Em biết gì về bài thơ “Quê hương”? -Giáo viên hướng dẫn Hs đọc: Giọng thơ nhẹ nhàng, trong trẻo, nhịp : 3 – 2 – 3 , hoặc 3 – 5 Đọc mẫu 3 h/s đọc g/v nhận xét ? Bài thơ thuộc thể thơ gì ? - 8 tiếng ? Em có nhận xét gì về khổ thơ - 2 hoặc 4,6,8 câu/ khổ ? Xác định bố cục của bài thơ ? HOẠT ĐỘNG 2 : Hướng dẫn phân tích -H/s đọc 8 câu thơ đầu ? Đọc 2 câu thơ đầu, em hình dung được những gì về quê hương của nhà thơ? ? Tác giả tả cảnh trai tráng bơi thuyền đi đánh cá trong một không gian như thế nào? ? Trong khung cảnh đó hình ảnh nào được miêu tả nổi bật ? ? Hình dung của em về con thuyền từ lời thơ có sử dụng phép so sánh : Chiếc… mã. ? Chi tiết nào được tả con thuyền ? ? Có gì đọc đáo ở hình ảnh này? Hình ảnh cánh buồm trắng căng gió ra khơi được so sánh với mãnh hồn làng sáng lên 1 vẽ đẹp lãng mạn. Hình ảnh quen thuộc đó bổng trở nên lớn lao, thiêng liêng và rất thơ mộng. Tế Hanh như nhận ra đó chính là biểu tượng của linh hồn làng chài. Nhà thơ vừa vẻ ra cái hình, vừa cảm nhận được cái hồn của sự vật. Sự so sánh giữa cái cụ thể hơn nhưng lại gợi vẻ đẹp bay bổng, mang ý nghĩa lớn lao. Liệu có hình ảnh nào diễn tả được cái chính xác, giàu ý nghĩa và đẹp hơn để biểu hiện linh hồn của làng chài bằng hình ảnh buồm trắng giương to no gió biển khơi bao la đó? -H/s đọc diễn cảm 8 câu tiếp ? Không khí bến cá khi thuyền đánh cá trở về được tái hiện như thế nào? ? Hình ảnh dân chài và con thuyền ở đây được miêu tả như thế nào? ? Em hiểu, cảm nhận được gì từ hình ảnh thơ “Cả thân… xa xăm” ? Có gì đặc sắc về nghệ thuật trong lời thơ: “Chiếc thuyền… thớ võ”. Lời thơ giúp em cảm nhận được gì? ? Từ đó em cảm nhận đựoc gì về vẻ đẹp trong tâm hồn người viết qua lời thơ trên ? -Ở khổ cuối tác giả trực tiếp nói về nổi nhớ làng quê hương khôn nguôi của mình ? Vậy trong xa cách tác giả nhớ tới những điều gì nơi quê nhà? ? Em có nhận xét gì về những điều mà Tế Hanh nhớ?"Cái mùi nồng mặn” trong nổi nhớ quê hương của tác giả như thế nào? HOẠT ĐỘNG 3 : ? Đọc bài thơ em cảm nhận được những điều tốt đẹp nào? ? Bài thơ có đặc sắc nghệ thuật gì nổi bật? I. Tìm hiểu chung 1-Tác giả : (1921) - Quê : Quảng Ngãi - Quê hương là nguồn cảm hứng lớn trong suốt đời thơ Tế Hanh à nhà thơ quê hương 2-Tác phẩm: * Bài thơ quê hương là sáng tác mở đầu cho đề tài quê hương trong thơ Tế Hanh. Bài thơ được rút ra trong tập Nghẹn ngào (1939) 3- Đọc : ® Thể thơ phổ biến của phương thức thơ mới Nhịp : 3 – 2 – 3 , hoặc 3 – 5 Vần : Chân, liền Bằng trắc nối tiếp từng cặp 1 4- Bố cục : - Hai câu đầu : Giải thích chung về “làng tôi” - 6 câu tiếp : Cảnh đi thuyền ra khơi - 8 câu tiếp : Cảnh đi thuyền chở về bến - Khổ cuối : Tình cảm cảu tác giả đối với làng chài II. Phân tích 1, Cảnh dân chài bơi thuyền ra khơi đánh cá * Hai câu đầu : Tác giả giải thích về quê hương thật hồn nhiên và giản dị + Nghề : Đánh cá + Vị trí : Gần sông nước à Toát lên tình cảm trong trẻo, thiết tha, đằm thắm của tác giả đối với quê hương * Cảnh trai tráng bơi thuyền đi đánh cá: - Vào một buổi sớm, gió nhẹ, trời trong à thời tiết tốt, thuận lợi à Chiếc thuyền và cánh buồm + Chiếc thuyền : Hăng… tuấn mã g Phép so sánh + tính từ (hăng) g ca ngợi vẽ đẹp dũng mãnh của con thuyền khi lướt sang ra khơi + Dùng phép so sánh + ẩn dụ, gợi liên tưởng con thuyền như mang linh hồn, sự sống của làng chài g bút pháp lãng mạn : Tác giả tự hào, tin yêu về quê hương mình 2- Cảnh thuyền cá về bến * Một bức tranh linh động náo nhiệt, đầy ắp niềm vui và sự sống, toát ra từ không khí ồn ào, tấp nập, đông vui, từ những chiếc ghe đầy cá, từ những caon cá tương ngon… trắng thật thích mắt, từ lời cảm tạ chân thành trời đất đã sang yên “biển lặng” để người dân trài trở về an toàn với cá đầy ghe.. - Dân chài… rám nắng g miêu tả chân thật : Người dân chài khoẻ mạnh, nước da nhuộm nắng, nhuộm gió. - Cả thân… xa xăm: Hình ảnh người dân chài vừa được miêu tả chân thực, vừa lãng mạn, mang vẻ đẹp và sức sống nồmg nhiệt của biển cả : Thân hình vạm vỡ them đậm vị mặn mòi nồng toả “vị xa xăm” của biển khơi à vẻ đẹp lãng mạn - Hình ảnh chiếc thuyền nằm im…thớ vỏ + Nghệ thuật nhân hoá à con thuyền như mộtc ơ thể sống, như một phần sự sống lao động ở làng chài, gắn bó mật thiết với con người nơi đây à Tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, lắng nghe được sự sống âm thầm trong những sự vật của quê hương, là người có tấm lòng sâu nặng với con người, cuộc sống dân chài ở quê hương 3, Nổi nhớ quê hương - Biển nổi nhớ chân thành - Cá tha thiết nên lời thơ - Cánh buồm giản dị, tự nhiên, - Thuyền như thốt ra từ trái - Mùi biển tim - Mùi nồng mặn : Vừa nồng nàn, nồng hậu lại mặn mà, đằm thắm. à Đó là hương vị làng chài, là hương vị riêng đầy quyến rũ của quê hương được tác giả cảm nhận bằng tấm tình trung hiếu của người con xa quê àĐó là vẻ đẹp tươi sáng, khoẻ khoắn, mang hơi thở nồng ấm của lao động của sự sống, một tình yêu gắn bó, thuỷ chung của tác giả đối với quê hương III. Tổng kết – Luyện tập 1, Nội dung : - Bức tranh tươi sáng, khoẻ khoắn về một làng quê vùng biển - Tấm lòng yêu quê hương đằm thắm của con người 2, Nghệ thuật : - Kết hợp phương thức biểu cảm + miêu tả - Hình ảnh so sánh đẹp, bay bổng, đầy lãng mạn - Biện pháp nhan hoá đọc đáo, thổi linh hồn vào sự vật có 1 vẻ đẹp, 1 ý nghĩa, tầm vóc bất ngờ - Hình ảnh thơ đầy sáng tạo àTất cả xuất phát từ 1 tình cảm yêu thương, gắn bó sâu nặng với quê hương của tác giả B.PHƯƠNG PHÁP VÀ KIẾN THỨC DẠY HỌC: *Củng cố kiến thức kỷ năng: -H/s đọc ghi nhớ -Em thích câu thơ nào nhất trong bài thơ “Quê hương”. Vì sao? *HD tự học và chuẩn bị: -Đọc thuộc lòng và đọc diển cảm bài thơ -Soạn bài: Khi con tu hú ïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïïï TiÕt 78. Ngµy so¹n: Khi con tu hó (Tè H÷u) A.môc tiªu cÇn ®¹t: I.chuÈn kiÕn thøc kû n¨ng :1.KiÕn thøc: -Nh÷ng kiÕn thøc bíc ®Çu vÒ t¸c gi¶ Tè H÷u -Ngh
File đính kèm:
- GIAO AN VAN KI 2 LOP 8.doc