Giáo án Ngữ Văn 8 tuần 21

doc15 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1858 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 8 tuần 21, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 21 - Tiết 81 Ngày soạn 23 tháng 01 năm 2007 
Văn bản
Tức cảnh Pác Bó 
 ( Hồ Chí Minh )
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh cảm nhận được niềm thích thú thật sự của Hồ Chí Minh trong những ngày gian khổ ở Pác Bó; qua đó thấy được vẻ đẹp tâm hồn của Bác, vừa là một chiến sĩ say mê cách mạng, vừa như là một ''khách lâm tuyền'' ung dung sống hoà nhịp với thiên nhiên.
- Hiểu được giá trị nghệ thuật độc đáo của bài thơ.
- Rèn kĩ năng phân tích giá trị bài thơ tứ tuyệt.
- Giáo dục bài học sinh lòng yêu kính Bác Hồ.
B. Chuẩn bị:
1 Đồ dùng:
- Giáo viên: ảnh chân dung Hồ Chí Minh, ảnh Bác Hồ làm việc bên bàn đá ở hang Cốc Bó, tập thơ ''Hồ Chủ Tịch'' - Nhà xuất bản VH-HN 1967
- Học sinh: Đọc và soạn bài.
2. Tổ chức lớp: 
3. Kiểm tra bài cũ :
? Nhắc lại các bài thơ của Bác mà em đã học ở lớp 7.
? Đọc thuộc lòng bài thơ ''Khi con tu hú''
? Qua bài thơ em hiểu gì về các chiến sĩ cách mạng trong thời kì hoạt động cách mạng bí mật.
C. Bài mới:
- Giáo viên giới thiệu ảnh và tập thơ của Bác.
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Em hiểu gì về hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
- Giáo viên giới thiệu sau 30 năm bôn ba hoạt động cứu nước, Bác đã bí mật về nước lãnh đạo cách mạng Việt Nam. Người sống một cách gian khổ nhưng thích nghi một cách rất tự nhiên. Lúc này Bác rất vui vì Người được sống trên mảnh đất Tổ Quốc và Người biết rằng thời cơ giành độc lập đương tới gần và người còn vui vì được sống giữa thiên nhiên.
- Giáo viên đọc mẫu
? Cần chú ý điều gì khi đọc văn bản này.


- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh.




? Nhắc lại đặc điểm của thơ TN tứ tuyệt ĐL.
? Nhận xét về cấu trúc của bài thơ này.


? Theo nội dung có thể tách bài thơ thành những ý lớn nào.



? Nhận xét về giọng điệu nghệ thuật của C1.
? Nội dung câu 1? Thái độ của Bác.
- Đại tướng Võ Nguyên Giáp kể lại: những ngày mưa rắn rết chui cả vào chỗ nằm ... mọi biến cố đều không mảy may lay chuyển được.
* Nghệ thuật đối tạo cảm giác về sự nhịp nhàng, nề nếp
* Giọng thoải mái, phơi phới lối sống ung dung, con người hoà hợp với thiên nhiên, làm chủ hoàn cảnh.
? Câu thứ 2 kế thừa điều gì của câu 1.
? Nó cho biết cuộc sống của Bác như thế nào.
- Có người hiểu ý câu thơ này là dù phải ăn chỉ có cháo bẹ, rau măng rất khổ nhưng tinh thần vẫn sẵn sàng. Hiểu như vậy không phù hợp với tinh thần chung, giọng điệu đùa vui thoải mái của bài thơ không phù hợp với cảm xúc của tác giả giảm tầm tư tưởng của bài thơ.
* Giọng vui đùa nói về thức ăn ở đây thật đầy đủ, dư thừa.
- Trong bài''Cảnh rừng Việt Bắc'' (1947) Bác viết về những ngày gian khổ nhưng giọng thơ cũng rất sảng khoái diễn tả niềm vui thích của Người.
''Cảnh rừng ... hay
Vượn hót ... ngày
... non xanh dạo
Rượu ngọt ... say''
? Em hiểu gì về cuộc sống sinh hoạt, chỗ ở, cái ăn của người.
? Câu thứ ba nói về vấn đề gì.
? Nhận xét về nghệ thuật của câu thơ.
* Nghệ thuật đối.



? ý nghĩa của câu thơ.
* Điều kiện làm việc khó khăn, Người vẫn say sưa thực hiện công việc quan trọng CM hình tượng người chiến sĩ được khắc hoạ vừa chân thực vừa sinh động.
? Nhận xét về 3 câu đầu của bài thơ
* Hoàn cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác hết sức gian khổ nhưng đã biến thành một sự thật khác hẳn phản ánh niềm lạc quan yêu đời, yêu đất nước của Bác vui ''thú lâm tuyền''
- Người CM ở Pác Bó sau bao nhiêu gian khổ vẫn cảm thấy: cuộc đời CM thật là sang. Em hiểu cái sang trong bài thơ này như thế nào?
- Tổ chức học sinh thảo luận câu hỏi trên.
- Gọi học sinh báo cáo kết quả.
- Giáo viên đánh giá.
* Cái sang về mặt tinh thần của những chiến sĩ CM lấy lí tưởng cứu nước làm lẽ sống.

- Niềm vui lớn nhất của Bác không chỉ là thú lâm tuyền, đó là niềm vui của người chiến sĩ CM
''Đêm mơ nước ...'' Nay được trở về đất nước.Niềm vui đất nước sắp được giải phóng so với những gian khổ chẳng có nghĩa lí gì. Tất cả những ''hang'', ''cháo bẹ''... đều trở thành sang trọng vì đó là cđời CM.






? Nhận xét về nghệ thuật của bài thơ.



? Bài thơ cho ta hiểu điều gì về những ngày Bác sống và làm việc ở Pác Bó.


? Em hiểu thêm điều cao quí nào ở con người Hồ Chí Minh.




? Người xưa ca ngợi thú lâm tuyền. Theo em thú lâm tuyền ở Pác Bó có gì khác so với xưa.

* Nhân vật trữ tình tuy có dáng vẻ ẩn sĩ nhưng thực chất vẫn là chiến sĩ.
- Bài thơ vừa có chất cổ điển vừa mang tính hiện đại
I. Tìm hiểu chung 
- Học sinh đọc chú thích trong SGK tr28
- Bài thơ được viết 2-1944 khi Bác Hồ làm việc ở hang Pác Bó (Hà Quảng - Cao Bằng)





- Học sinh nghe, cảm nhận.
II. Đọc - hiểu văn bản 
1. Đọc 
- Học sinh đọc 2, 3 lần
- Đọc chính xác, ngắt nhịp đúng (đặc biệt là ở câu 2 và câu 3), giọng điệu thoải mái, thể hiện tâm trạng sảng khoái.
- Chú thích (1) bẹ (từ địa phương) liên hệ với ''bắp'' trong ''Khi con tu hú''
- Sử Đảng (2)
2. Bố cục của bài thơ: 
- Khai, thừa, chuyển, hợp. Bài thơ tuân thủ khá chặt chẽ qui tắc và mô hình cấu trúc chung của một bài thơ tứ tuyệt nhưng vẫn toát lên vẻ phóng khoáng, mới mẻ.
3. Phân tích
- Cảnh sinh hoạt và làm việc của Bác ở Pác Bó (C1,2,3)
- Cảm nghĩ của Bác (C4)
a) ''Thú lâm tuyền'' của Bác Hồ. 
* Chỗ ở
- ''Sáng ra bờ suối/tối vào hang''
Nhịp 4/3 tạo thành 2 vế sóng đôi, đối nhau, giọng điệu thoải mái, phơi phới Bác Hồ sống thật ung dung, hoà điệu với nhịp sống núi rừng
+ Cảm giác về sự nhịp nhàng, nề nếp: sáng ra, tối vào



*Cái ăn
- Tiếp tục mạch cảm xúc đó, có thêm nét vui đùa: 
''Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng''
Lương thực, thực phẩm đầy đủ tới mức dư thừa, cháo bẹ, rau măng luôn có sẵn


- Học sinh cảm nhận, so sánh.

- Bài thơ nói đến sự thật: ngủ trong hang tối, ăn cháo bẹ, rau măng hết sức gian khổ. Nhưng rõ ràng với Bác được sống giữa núi rừng, có suối, có hang, cháo bẹ, rau măng, rượu ngọt, chè tươi, non xanh nước biếc đều sẵn sàng, tha hồ mặc sức hưởng thụ thật thích thú.




* Chỗ làm việc
''Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng''
- Đối ý: 
+ Điều kiện làm việc: tạm bợ
+ Nội dung công việc: quan trọng, trang nghiêm.
- Đối thanh: bằng/ trắc.
 lời thơ vang lên nhạc điệu vừa mềm mại, vừa khỏe khoắn. Với người cách mạng những khó khăn về vật chất không thể cản trở tinh thần CM. Bác đang xoay chuyển lịch sử Việt Nam nơi ''đầu nguồn''
- Chỗ ăn, nggủ, làm việc đều thiếu thốn, vất vả nhưng đã trở thành giàu có, dư thừa, sang trọng. Giọng khẩu khí, nói cho vui, niềm vui thích của Bác rất thật. Niềm vui toát lên từ từ ngữ, hình ảnh đến giọng điệu vui ''thú lâm tuyền'' như một ẩn sĩ vui cảnh nghèo.
b) Cảm nghĩ của Bác (cái sang của cuộc đời CM)

- Học sinh thảo luận nhóm 2'
- Học sinh báo cáo kết quả thảo luận:
+ Sang: sang trọng, giàu có
+ ở đây là sang trọng giàu có về mặt tinh thần của những cuộc đời làm CM, lấy lí tưởng cứu nước làm lẽ sống, không hề bị khó khăn gian khổ thiếu thốn khất phục. Chữ ''sang'' được coi là ''nhãn tự'' toả sảng tinh thần toàn bài.
+ ở đây còn là cái sang trọng của nhà thơ luôn tìm thấy sự hoà hợp với thiên nhiên.
''Ba mươi năm ấy chân không mỏi
Mà đến bây giờ mới tới nơi''
 (Tố Hữu)
''Hôm nay xiềng xích thay dây trói
Mỗi bước leng keng tiếng ngọc rung''
Tuy bị tình nghi là gián điệp
Mà như khanh tướng vẻ ung dung''
 (Nhật kí trong tù)
4. Tổng kết 
a. Nghệ thuật
- Thơ tứ tuyệt bình dị, hàm súc
- Giọng thơ vui đùa, thoải mái
- Nghệ thuật đối.
b. Nội dung 
- Cảnh sinh hoạt làm việc đơn sơ
- Niềm vui CM, niềm vui sống hoà hợp với TN của Bác.
+ Tâm hồn hoà hợp với TN
+ Tinh thần lạc quan trong cách sống
+ Tinh thần CM kiên trì.
* Ghi nhớ: SGK - tr30 
- Học sinh đọc ghi nhớ.
III. Luyện tập 
- Người xưa thường tìm đến thú lâm tuyền vì cảm thấy bất lực trước thực tế xã hội, muốn ''lánh đục về trong'', tự an ủi bằng lối sống ''An bần lạc đạo''. Tuy đó là lối sống thanh cao nhưng có phần tiêu cực. Còn với Bác Hồ sống hoà nhịp với lâm tuyền nhưng vẫn giữ nguyên trọn vẹn cốt cách chiến sĩ. Vì vậy nhân vật trữ tình của bài thơ tuy có dáng vẻ ẩn sĩ nhưng thực chất vẫn là chiến sĩ.
*. Củng cố:
- Đọc diễn cảm bài thơ
? Tại sao nói bài thơ vừa mang tính chất cổ điển vừa mang tính chất hiện đại.
D. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc lòng bài thơ, nắm được nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- Phát biểu cảm nghĩ về Bác Hồ, soạn bài ''Ngắm trăng'', ''Đi đường''

Tuần 21 - Tiết 82 Ngày soạn 24 tháng 01 năm 2007 
Tiếng Việt 
câu cầu khiến 
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh hiểu rõ đặc điểm hình thức của câu cầu khiến. Phân biệt câu cầu khiến với các kiểu câu khác.
- Nẵm vững chức năng của câu cầu khiến. Biết sử dụng câu cầu khiến phù hợp với tình huống giao tiếp.
B. Chuẩn bị:
1. Đồ dùng:
- Giáo viên: thêm ngữ liệu phần I
- Học sinh: xem trước bài ở nhà.
2. Tổ chức lớp: 
3. Kiểm tra bài cũ :
? Kể tên các chức năng khác của câu nghi vấn? Dấu câu nghi vấn.
- Làm bài tập 3, 4 SGK tr24
? Nhắc lại khái niệm câu cầu khiến em đã học ở bậc tiểu học.
C. Bài mới: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò

- Lưu ý học sinh vận dụng kiến thức đã học ở tiểu học.
? Trong những đoạn trích trên câu nào là câu cầu khiến.
? Đặc điểm hình thức nào cho biết đó là câu cầu khiến.


? Câu cầu khiến trong phần trích (1) dùng để làm gì.
* Đặc điểm hình thức của các câu cầu khiến là có những từ cầu khiến.
* Chức năng: khuyên bảo, yêu cầu...
- Giáo viên yêu cầu 2 học sinh đọc to những câu mẫu.
- Giáo viên đọc lại (chú ý ngữ điệu)
? Cách đọc câu ''mở cửa'' trong (b) và (a) có gì khác nhau.
? Câu ''mở cửa'' ở (b) được dùng để làm gì.? Khác với câu ''mở cửa'' trong (a) ở chỗ nào.
? Từ đó em rút ra nhận xét nào về việc nhận biết câu cầu khiến.
* Câu cầu khiến còn được nhận biết bằng ngữ điệu cầu khiến.
- Giáo viên cung cấp thêm ngữ liệu: Nhận xét về dấu hiệu của 2 câu sau ? Giải thích.
a) Mở cửa !
b) Ông giáo hút trước đi.
- Gọi học sinh báo cáo, nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.
* Câu cầu khiến thường sử dụng dấu (!), cũng có khi là dấu (.)
? Từ phân tích trên em hãy rút ra kết luận

? Đặc điểm hình thức nào cho biết những câu trả lời trên là câu cầu khiến.

? Nhận xét về chủ ngữ trong những câu trên. Thử thêm bớt hoặc thay đổi CN xem ý nghĩa của các câu trên thay đổi như thế nào.















- Gọi học sinh đọc bài tập 2 SGK tr32.
? Câu nào là câu cầu khiến.
? Nhận xét sự khác nhau về hình thức biểu hiện ý nghĩa câu cầu khiến giữa những câu đó.


? Trong (c) tình huống được mô tả trong truyện và hình thức vắng CN trong 2 câu CK này có liên quan gì với nhau không








? So sánh hình thức và ý nghĩa của hai câu cầu khiến.
I. Đặc điểm hình thức và chức năng 
1. Ví dụ
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK (phần 1 tr30)
2. Nhận xét 
+ Thôi đừng lo lắng.
+ Cứ về đi.
+ Đi thôi con.
- Các câu trên là câu cầu khiến vì có những từ cầu khiến: đừng, đi, thôi.
Học sinh thảo luận nhóm và báo cáo:
- C1:khuyên bảo - C2:yêu cầu - C3:yêu cầu.

- Học sinh đọc 2 câu mẫu.


- Câu ''mở cửa'' trong (b) phát âm với giọng được nhấn mạnh hơn.
- ở (b) câu ''mở cửa'' dùng để đề nghị ra lệnh câu cầu khiến.
- ở (a) câu ''mở cửa'' dùng để trả lời câu hỏi câu trần thuật.
- Câu cầu khiến có thể được nhận biết qua ngữ điệu: ra lệnh, yêu cầu, đề nghị...
Học sinh thảo luận nhóm và báo cáo:
- 2 câu đều là câu nghi vấn:
+ Sử dụng dấu (!)
+ Sử dụng dấu (.) khi ý cầu khiến không được nhấn mạnh.







3. Kết luận:
- Học sinh khái quát
- Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK tr31.
II. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Học sinh đọc bài tập 1
a) có ''hãy'' c) có ''đừng''
b) có ''đi''

- CN đều chỉ người đối thoại nhưng có điểm khác:
a) Vắng CN. Phải dựa vào ngữ cảnh mới biết là Lang Liêu.
b) CN là ''ông giáo'' - ngôi thứ 2 số ít.
c) CN là ''chúng ta'' - ngôi thứ nhất số nhiều.
- Thay đổi:
a) Con hãy lấy gạo ... ý nghĩa không thay đổi đối tượng tiếp nhận rõ hơn; lời yêu cầu nhẹ hơn, tình cảm hơn
b) Hút trước đi. (ý nghĩa cầu khiến dường như mạnh hơn, câu nói kém lịch sự hơn)
c) Nay các anh đừng làm ... không thay đổi ý nghĩa cơ bản, không có người nói trong số những người tiếp nhận
2. Bài tập 2
a) ''Thôi , im ... đi''. (có TN cầu khiến ''đi'', vắng CN)
b) ''Các em ... khóc'' (có ''đừng'', CN - ngôi 2 số nhiều)
c) ''Đưa tay cho tôi mau'' ; ''cầm lấy tay tôi này'' (không có TNCK, chỉ có ngữ điệu CK; vắng CN)

- Có, trong tình huống cấp bách, gấp gáp, đòi hỏi những người có liên quan phải có hành động nhanh và kịp thời, câu cầu khiến phải rất ngắn gọn, vì vậy CN chỉ người tiếp nhận thường vắng mặt
- Độ dài của câu cầu khiến thường tỉ lệ nghịch với sự nhấn mạnh ý nghĩa CK, câu càng ngắn thì ý nghĩa cầu khiến càng mạnh
3. Bài tập 3
- Trong (a) vắng CN, còn (b) có CN, ngôi thứ 2 số ít. Nhờ có CN trong câu (b) ý CK nhẹ hơn, thể hiện rõ hơn t/cảm của người nói với người nghe.
*. Củng cố:
? Nhắc lại đặc điểm hình thức và chức năng của câu cầu khiến.
? So sánh đặc điểm khác giữa câu cầu khiến và câu nghi vấn đã học
D. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc ghi nhớ
- Làm bài tập 4, 5 (giáo viên hướng dẫn học sinh theo gợi ý trong SGV tr45)
-Xem trước bài: Câu trần thuật

Tuần 21 - Tiết 83 Ngày soạn 25 tháng 01 năm 2007
Tập làm văn 
thuyết minh về một danh lam 
thắng cảnh 
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh biết cách viết bài giới thiệu một danh lam thắng cảnh.
- Rèn kĩ năng giới thiệu một cảnh đẹp bằng viết đoạn văn, bài văn qua quan sát, tìm hiểu sử dụng phương pháp thuyết minh...
- Giáo dục lòng yêu quê hương đất nước.
B. Chuẩn bị:
1. Đồ dùng:
- Giáo viên: Tham khảo các sách ''100 bài văn ứng dụng THCS quyển 8'', SBT Ngữ văn 8.
- Học sinh: xem và trả lời (?) bài học.
2. Tổ chức lớp: 
3. Kiểm tra bài cũ :
? Nêu cách làm bài văn thuyết minh về 1 phương pháp (cách làm)
? Giải bài tập 3 SBT tr8.
C. Bài mới: 
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
- Giáo viên yêu cầu học sinh đọc và nghiên cứu bài mẫu.
? Bài giới thiệu đã giúp em hiểu biết những gì về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn.
- Gợi ý:
? Bài viết cho biết những tri thức gì.
? Muốn có những tri thức ấy thì người ta phải làm thế nào.
* Bài viết về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn.
* Muốn viết được phải đọc sách, tra cứu, hỏi han, thăm thú, ...
? Bài viết sắp xếp theo bố cục như thế nào.
? Theo em có gì thiếu sót trong bố cục ? Có phải thiếu phần mở bài không.
* Bài viết nên có bố cục 3 phần.
? Theo em, về nội dung bài, bài thuyết minh trên đây còn thiếu những gì.
* Lời giới thiệu nên có phần miêu tả bình luận thì bài viết sẽ hấp dẫn hơn.
* Bài giới thiệu phải dựa vào kiến thức đáng tin cậy
? Nhận xét gì về lời văn.
* Lời văn chính xác và biểu cảm.
? Vậy em hãy rút ra kết luận: cách làm 1 bài văn thuyết minh danh lam thắng cảnh.
? Lập lại bố cục bài giới thiệu Hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn một cách hợp lí.



? Theo em có thể giới thiệu về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn bằng quan sát được không ? Thử nêu những quan sát, nhận xét mà em biết.
? Để xây dựng bố cục, giới thiệu một thắng cảnh thì phải chú ý tới những gì.


- Giáo viên yêu cầu học sinh xây dựng bài giới thiệu về hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn cho học sinh.
- Giáo viên kiểm tra.
I. Giới thiệu một danh lam thắng cảnh:
1. Ví dụ
- Học sinh đọc ví dụ bài văn trong SGK.
- Học sinh nghĩ và trả lời câu hỏi trong SGK.
2. Nhận xét 
- Bài viết về 2 đối tượng gần nhau: hồ Hoàn Kiếm và đền Ngọc Sơn, hồ và đền
- Phải đọc sách, tra cứu hỏi han, thăm thú,...


- Bài viết có nhiều tri thức lịch sử nhưng lại thiếu phần miêu tả, thiếu bố cục 3 phần thông thường: không có mở bài
- Thiếu phần miêu tả, độ rộng hẹp của hồ, vị trí của Tháp Rùa, của đền Ngọc Sơn, cầu Thê Húc, thiếu miêu tả quang cảnh xung quanh, cây cối, màu nước xanh. Thỉnh thoảng rùa nổi lên... nội dung bài viết do vậy còn khô khan.


- Chính xác, có yếu tố biểu cảm.

3. Kết luận
- Học sinh khái quát.
- Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK.
II. Luyện tập:
- Thêm phần mở bài: giới thiệu địa điểm của di tích danh thắng một cách chính xác cụ thể. (tham khảo mở bài trong SBT tr26 viết về hồ Hoàn Kiếm)

- Học sinh phát biểu những quan sát, nhận xét mà bản thân tích luỹ được.
- Học sinh có thể trình bày theo các ý:
+ Vị trí địa lí (MB)
+ Thắng cảnh có những bộ phận nào: lần lượt giới thiệu, mô tả từng phần; vị trí của thắng cảnh trong đời sống tình cảm con người. Chú ý yếu tố miêu tả rất cần thiết nhưng chỉ có tác dụng khơi gợi, không làm lu mờ tri thức chính xác về đối tượng (TB)
+ Trình bày cảm nghĩ về đối tượng (KB)
- Học sinh trình bày bố cục, dàn ý vào vở bài tập gồm 3 phần MB, TB, KL
*. Củng cố:
- Nhắc lại cách làm 1 bài thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
- Nêu một số di tích, thắng cảnh ở địa phương em (địa bàn: tỉnh Hải Dương)
D. Hướng dẫn về nhà:
- Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK.
- Chọn 1 di tích, thắng cảnh ở địa phương em và viết bài thuyết minh giới thiệu di tích, thắng cảnh đó: sông, cầu, núi, hồ, đền, chùa, ...
- Chuẩn bị bài ''Ôn tập về văn bản thuyết minh''.

Tuần 21 - Tiết 84 Ngày soạn 25 tháng 01 năm 2007
Tập làm văn 
ôn tập về văn bản thuyết minh 
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh ôn lại khái niệm về văn bản thuyết minh và nẵm chắc cách làm bài văn thuyết minh.
B. Chuẩn bị:
1. Đồ dùng:
- Giáo viên:Xem lại khái niệm, cách làm các kiểu bài thuyết minh với các đối tượng khác nhau.
- Học sinh: Trả lời các câu hỏi trong SGK tr48.
2. Tổ chức lớp: 
3. Kiểm tra bài cũ :
? Cách làm bài văn thuyết minh một danh lam thắng cảnh.
? Trình bày bài văn thuyết minh về một di tích danh thắng của quê hương em.
C. Bài mới:
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò


? Văn bản thuyết minh có vai trò và tác dụng như thế nào trong đời sống.
- Giáo viên gọi học sinh trả lời.
- Gọi học sinh khác bổ sung.
- Gọi học sinh đọc câu hỏi 2.

? Văn bản thuyết minh có những tính chất gì khác với văn bản tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
- Gọi học sinh trình bày so sánh hoặc làm việc theo nhóm.
- Gọi đại diện nhóm báo cáo.
- Nhóm khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.







? Muốn làm tốt bài văn thuyết minh, cần phải chuẩn bị những gì.





? Bài văn thuyết minh phải làm nổi bật điều gì.


? Những phương pháp thuyết minh nào thường được vận dụng.
- Gọi học sinh đọc đề bài
- Yêu cầu học sinh lập dàn ý.
- Giáo viên gọi đại diện nhóm báo cáo, nhóm khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.
- Yêu cầu học sinh viết đv 
- Giáo viên kiểm tra đánh giá.
I. Ôn tập lí thuyết:
1. Vai trò và tác dụng của văn bản thuyết minh.
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản sử dụng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích để làm rõ tính chất, cấu tạo, cách dùng, lí do phát sinh, qui luật phát triển, biến hoá của qui trình, diễn biến của đối tượng, sự việc.
- Văn bản thuyết minh đóng vai trò cung cấp thông tin để giúp người đọc, người nghe hiểu rõ về đối tượng, sự việc.
2. So sánh tính chất của văn bản thuyết minh khác với các loại văn bản đang học như tần số, miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
- Học sinh đọc
- Học sinh làm việc nhóm.
Học sinh có thể kẻ bảng so sánh, hoặc nêu bật những đặc điểm khác của văn bản thuyết minh so với các loại văn bản đã học
+ Văn bản thuyết minh cung cấp tri thức khách quan: không sử dụng kĩ năng quan sát và trí tưởng tượng phong phú để tạo dựng hình ảnh, diễn biến cốt truyện (trong miêu tả, tự sự); không có nhiều yếu tố cảm xúc (văn biểu cảm); không trình bày quan điểm (nghị luận) có dùng yếu tố giải thích nhưng không thuộc phương thức nghị luận.
+ Tính thực dụng: phạm vi sử dụng rất rộng
+ Về cách diễn đạt: trình bày rõ ràng, ngôn ngữ chuẩn xác, cô đọng, chặt chẽ, sinh động. Không sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu sức gợi như trong miêu tả, biểu cảm. Có sử dụng thuật ngữ chuyên ngành, thông tin ngắn gọn, hàm súc, số liệu chính xác, có thể dùng câu tỉnh lược.
3. Chuẩn bị cho bài văn thuyết minh.
- Học sinh trình bày câu hỏi 3:
- Xác định yêu cầu của đề: về thể loại, về nội dung cần thuyết minh. Nếu là dạng chung chung phải lựa chọn đối tượng cụ thể.
- Xác định ý và xây dựng bố cục:
+ MB: giới thiệu đối tượng được thuyết minh.
+ TB: gồm nhiều ý sắp xếp theo một trình tự nhất định.
+ KB: khép lại vấn đề thuyết minh.
- Văn bản thuyết minh làm nổi bật được đối tượng thuyết minh.

4. Những phương pháp thuyết minh được vận dụng.
- Phương pháp định nghĩa, phương pháp liệt kê, phương pháp nêu ví dụ cụ thể, phương pháp dùng số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích.
II. Luyện tập
1. Đề 1
- Học sinh đọc đề bài: giới thiệu một đồ dùng trong học tập và sinh hoạt.
- Học sinh làm việc theo nhóm: lập dàn ý cho đề bài trên.


- Học sinh làm việc cá nhân: viết đoạn văn thuyết minh: MB hoặc 1 đoạn trong thân bài hoặc kết bài.
*. Củng cố:
- Nhắc lại các ý lớn trong phần nội dung ôn tập
D. Hướng dẫn về nhà:
- Ôn tập về văn bản thuyết minh, ôn tập các dạng bài tập thuyết minh.
- Chọn 1 trong các đề còn lại trong SGK tr35 để hoàn thiện bài văn (từ đề 2 đến đề 4)
- Chuẩn bị viết bài TLV số 5.







Tuần 22 - Tiết 85 Ngày soạn 28 tháng 01 năm 2007
Văn bản
Ngắm trăng, Đi đường 
 ( Hồ Chí Minh )
A. Mục tiêu cần đạt:
- Đối với bài Ngắm trăng: Học sinh cảm nhận được tình yêu thiên nhiên đặc biệt sâu sắc của Bác Hồ, dù trong hoàn cảnh tù ngục, Người vẫn mở rộng tâm hồn tìm đến giao hoà với vầng trăng ngoài trời. Thấy được sức hấp dãn nghệ thuật của bài thơ.
- Đối với bài thơ Đi đường: Học sinh hiểu được ý nghĩa tư tưởng của bài thơ: từ việc đi đường gian lao mà nói nên bài học đường đời, đường CM. Cảm nhận được sức truyền cảm nghệ thuật của bài thơ: rất bình dị, tự nhiên mà chặt chẽ, mang ý nghĩa sâu sắc.
B. Chuẩn bị:
1. Đồ dùng:
- Giáo viên: tập thơ ''Nhật kí trong tù''
- Học sinh: sưu tầm những bài thơ trong tập thơ trên, soạn bài.
2. Tổ chức lớp: 
3. Kiểm tra bài cũ :
? Đọc thuộc lòng bài thơ ''Tức cảnh Pác Bó''
? Phát biểu cảm nghĩ về Bác Hồ trong bài thơ này.
C. Bài mới:
- Giới thiệu bài: Giáo viên giới thiệu tập thơ ''Nhật kí trong tù'', thời gian sáng tác, Bác bị đày đoạ qua các nhà lao, tình yêu nước và tình yêu thiên nhiên của Bác Hồ.

Hoạt động của thày
Hoạt động của trò

? Hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
? Em hiểu gì về lời đề từ của tập thơ.


? Hãy đọc những câu thơ thể hiện tư tưởng của Bác trong tập thơ.



- Giáo viên đọc mẫu, chú ý đọc chính xác cả phần phiên âm và dịch nghĩa bài ''Ngắm trăng'': cảm xúc ở câu 2 và nhịp đăng đối ở 2 câu sau.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh so sánh bản chữ Hán và bản dịch thơ.

? Thể thơ.
- Vọng nguyệt - 1 thi đề rất phổ biến trong thơ xưa. Thi nhân xưa gặp cảnh trăng đẹp thường đem rượu uống trước hoa để thưởng trăng mĩ mãn, thú vị. Người ta ngắm trăng khi tâm hồn thảnh thơi thư thái.
? Bác Hồ ngắm trăng trong hoàn cảnh nào.
- ''Sống khác loài người ...''
''Rệp bò ...
''Muỗi lượn ... máy bay''
''Đầy mình đỏ tía ...''
? Có thể chọn đáp án nào để hiểu câu 1 trong hai đáp án sau 
* Trước cảnh trăng đẹp, Người khao khát được thưởng trăng trọn vẹn. Tâm hồn không bị vướng bận về vật chất mà tự do ung dung.


? Đối chiếu với câu thứ hai giữa phiên âm và bản dịch.
? ở đây câu nghi vẫn được dùng với mục đích gì.
* Câu nghi vấn bộc lộ cảm xúc xốn xang, bối rối của người nghệ sĩ trước cảnh đẹp.
? Em hiểu gì về tâm hồn của Người.
* Người chiến sĩ CM vĩ đại vẫn là người yêu thiên nhiên mãnh liệt - tâm hồn nghệ sĩ.
? Trạng thái tình cảm ''khó hững hờ'' trước cảnh đẹp đã biến thành hành vi nào của con người.
? Nhận xét về nghệ thuật của câu thơ
* Nghệ thuật đối phản ánh mối giao hoà đặc biệt giữa người tù thi sĩ và vầng trăng.
? Tác dụng.
- Bọn Tưởng chỉ giam giữ được thân thể
- ''Lòng theo vời vợi mảnh trăng thu''

?ở câu 4 có những biện pháp nghệ thuật nào.
? Tác dụng.
* Nghệ thuật đối, nhân hoá, trăng như có linh hồn, sinh động.
? Ta hiểu gì về Bác ở 2 câu thơ cuối này.

* Bằng cuộc ngắm trăng này Bác đã vô hiệu hoá sự tàn bạo của nhà tù. ''Chất thép Hồ Chí Minh'' tự do tự tại, phong thái ung dung vượt lên sự nặng nề tàn bạo của nhà tù.
- Giáo viên giới thiệu :
''Con đọc trăm bài, trăm ý đẹp
ánh đèn toả rạng mái đầu xanh
Vần thơ của Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mông bát ngát tình''
? Hãy khái quát giá trị nghệ thuật và nội dung của bài thơ.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài thơ.
? Câu khai ý chủ đạo là gì? Nghệ thuật của câu thơ.
? Lớp ý sâu của câu 1 là gì.
* Điệp ngữ ''tẩu lộ'', giọng thơ mang tính chất suy tư, nói về những gian lao của người tù trải nghiệm ý nghĩa khái quát sâu xa.
? ở câu thừa: đi đường khó như thế nào.
''Còn tối như bưng đã phải ra đi
Đường đi khúc khuỷu lại gồ ghề''
* Điệp ngữ ''trùng san'' kết hợp ''hựu'' (lại): khó khăn chồng chất nỗi gian lao của đường đời, đường CM.

? Em hiểu câu thơ còn có ngụ ý gì.

? Vai trò của câu chuyển trong thơ tứ tuyệt và ở trong bài thơ này.

* Người đi đường đã tới đỉnh cao chót, kết thúc hành trình gian nan.
? Câu hợp diễn tả tâm trạng người đi đường như thế nào.
? Nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

* Nếu câu 3 tứ thơ đột ngột vút lên theo chiều cao thì hình ảnh ở câu kết lại mở ra bát ngát theo chiều rộng. Nói về niềm vui của con người trước cảnh đẹp và đỉnh cao thắng lợi


? Nhà phê bình Hoài Thanh nhận xét ''Thơ Bác Hồ đầy trăng'', hãy nêu những bài thơ những bài thơ viết về trăng của Bác.
? Đặc điểm khác của bài thơ Vọng nguyệt với những bài thơ đó

File đính kèm:

  • docVan 82122.doc
Đề thi liên quan