Giáo án Ngữ Văn 8 tuần 25

doc16 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Ngữ Văn 8 tuần 25, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 25 - Tiết 97 Ngày soạn: 26 tháng 2 năm 2007 
Văn bản : nước đại việt ta
 (Trích Bình Ngô đại cáo)
 ( Nguyễn Trãi)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Thấy dược văn bản có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta ở thế kỉ XV.
- Thấy được phần nào sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận Nguyễn Trãi: lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn.
- Rèn kĩ năng phân tích văn biền ngẫu.
- Giáo dục lòng yêu nước, tự hào dân tộc. 
B. Chuẩn bị:
1. Đồ dùng
- Giáo viên: ảnh chân dung Nguyễn Trãi.
- Học sinh: soạn bài, xem lại bài ''Nam quốc sơn hà''
 2. Tổ chức lớp: 
 3. Kiểm tra bài cũ :
? Đọc thuộc lòng một đoạn văn trong ''Hịch tướng sĩ'' mà em thích nhất.
? Nêu giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản.
 C .Bài giảng: 
- Giới thiệu: SN NNam và BNĐC là 2 bản tuyên ngôn độc lập, BNĐC có sự tiếp nối đồng thời cũng có sự phát triển so với SNNN.
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò

? Nhắc lại những điểm chính về tác giả Nguyễn Trãi trong bài ''Côn Sơn ca''

- Trong cuộc kháng chiến chống Minh,Nguyễn Trãi dâng lên Lê Lợi ''BN sách'' với chiến lược tâm công; kháng chiến thắng lợi, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết BNĐC.
? Bài văn được viết theo thể loại nào.
? Giải thích nhan đề.
- Giáo viên đọc mẫu, gọi học sinh đọc.

- Giáo viên giới thiệu kết cấu 4 phần của thể cáo.





? Vậy đoạn trích nằm ở phần nào trong 4 phần trên.
* 2 phần:
+ Nguyên lí nhân nghĩa
+ Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc.

- Gọi học sinh đọc phần 1
? Nhân nghĩa ở đây có những nội dung nào.
? Em hiểu thế nào là ''yên dân'' và ''điếu phạt''
? Đặt trong hoàn cảnh Nguyễn Trãi viết ''Bình Ngô đại cáo'' thì em hiểu những đối tượng nào được nói đến ở đây.
? Vậy nhân nghĩa ở đây là gì.
? Cốt lõi của tư tưởng nhân nghĩa là gì.
- Yêu cầu học sinh thảo luận.
* Vì dân mà dấy binh khởi nghĩa đánh giặc Minh hung tàn, bạo ngược.

? Từ đó em thấy tính chất của cuộc kháng chiến chống Minh.
? Tư tưởng của người viết bài cáo.
* cuộc kháng chiến chính nghĩa. Những vị lãnh tụ khởi nghĩa Lam Sơn là người thương dân, tiến bộ.
? Vì sao khi nêu tư tưởng nhân nghĩa, Nguyễn Trãi lại đề cập đến việc phải bảo vệ nền độc lập của đất nước có chủ quyền.

? Để khẳng định được chủ quyền dân tộc tác giả đã dựa vào những yếu tố nào.
* đất nước có độc lập, chủ quyền là có nền văn hiến, có lãnh thổ, phong tục, lịch sử, chế độ riêng. Đó là những yếu tố căn bản nhất của một quốc gia, dân tộc.

- ý thức dân tộc ở đoạn trích này là sự nối tiếp và phát triển ý thức dân tộc ở bài ''NQSH''
Vậy đâu là biểu hiện tiếp nối ?



? Đâu là biểu hiện phát triển.
* So với thời Lí, quan niệm về quốc gia, dân tộc của Nguyễn Trãi có sự kế thừa và phát triển cao hơn bởi tính toàn diện và sâu sắc 
? ở SNNN và BNĐC, các tác giả đã thể hiện ý thức dân tộc sâu sắc qua cách gọi vua như thế nào.
* Khẳng định Đại Việt có chủ quyền, ngang hàng với phương Bắc.
* Lịch sử CM ta giữ vững chủ quyền, quân giặc đã thất bại.
? Nội dung trên được trình bày trong hình thức nghệ thuật như thế nào.
* Dùng từ ngữ có tính chất hiển nhiên giàu sức thuyết phục, biện pháp so sánh, câu văn biến ngẫu, giọng hùng hồn.
? Hãy khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản.
? Chứng minh: sức thuyết phục của văn CL Nguyễn Trãi ở chỗ kết hợp lí lẽ và thực tiễn.
? Sơ đồ khái quát trình tự lập luận của đoạn trích (sgv- tr95)
I. Tìm hiểu chung 
1. Tác giả:
- Học sinh nhắc lại.
- Nguyễn Trãi là nhà yêu nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá thế giới. Nguyễn Trãi anh hùng và Nguyễn Trãi bi kịch đều ở mức độ tột cùng.
2. Tác phẩm:
- Thể cáo (SGK-tr67)
- Chu Nguyên Chương khởi nghiệp ở đất Ngô, từng xưng là Ngô vương, sau trở thành Minh thành tổ. (tác giả dùng từ Ngô để chỉ người nhà Minh)
II. Đọc - hiểu văn bản.
1. Đọc và tìm hiểu chú thích 
- Giọng hào sảng.
2. Bố cục:
+ Phần đầu: nêu luận đề chính nghĩa.
+ Phần 2: lập bản cáo trạng tội ác giặc Minh.
+ Phần 3: phản ánh quá trình cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
+ Phần 4: lời tuyên bố kết thúc, khẳng định nền độc lập vững chắc, đất nước mở ra một kỉ nguyên mới.
- Thuộc phần 1 trong 4 phần trên gồm 2 nội dung chính:
+ Nguyên lí nhân nghĩa(2 câu đầu)
+ Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc. (những câu còn lại)
3. Phân tích
a. Tư tưởng nhân nghĩa của cuộc kháng chiến 
- Hai nội dung: Yên dân và điếu phạt.
+ Yên dân: là làm cho dân được hưởng thái bình hạnh phúc.
+ Điếu phạt: thương dân đánh kẻ có tội.
- Người dân mà mà tác giả nói tới là người dân Đại Việt đang bị xâm lược, còn kẻ bạo tàn chính là giặc Minh cướp nước.
 trừ giặc Minh bạo ngược để giữ yên cuộc sống cho dân.
- Nhân nghĩa theo quan niệm trước đó (nho giáo) là quan hệ giữa người với người giờ đây nhân nghĩa gắn liền với yêu nước chống xâm lược, thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. Đó là nét mới, là sự phát triển của tư tưởng nhân nghĩa ở Nguyễn Trãi.
- Đây là cuộc khởi nghĩa chính nghĩa
- Nguyễn Trãi, Lê Lợi là người thương dân, tiến bộ, lấy dân làm gốc, vì dân mà đánh giặc.
b. Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc. 
- Nhân nghĩa gắn liền với chủ quyền dân tộc, vì có bảo vệ được đất nước thì mới bảo vệ được dân, mới thực hiện được mục đích cao cả là ''Yên dân''

 Học sinh thảo luận nhóm và báo cáo:
- Nền văn hiến lâu đời, có cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng ''Núi sông ...''; ''phong tục''; ''Từ Triệu ... ''; ''Cửa ...''
 Nguyễn Trãi đã phát biểu một cách hoàn chỉnh về quốc gia dân tộc.
Học sinh thảo luận và trình bày.
- Nước ta có độc lập chủ quyền vì có vua riêng, địa lí riêng, không chịu khuất phục trước quân xâm lược. (lãnh thổ và chủ quyền)
- Có bề dày lịch sử đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, có nền văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán riêng.
 Nguyễn Trãi đã ý thức được văn hiến và truyền thống lịch sử là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Đó là thực tế, tồn tại với chân lí khách quan khi kẻ xâm lược luôn tìm cách phủ định.
- Các tác giả đã thể hiện ý thức dân tộc, tự hào dân tộc sâu sắc qua từ ''đế'' - vua thiên tử, duy nhất, toàn quyền khác với ''vương'' - vua chư hầu phụ thuộc vào đế, đất không có 2 hoàng đế khẳng định Đại Việt có chủ quyền ngang hàng với phương Bắc.
- Sử dụng từ ngữ có tính chất hiển nhiên, vốn có lâu đời: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác (duy ngã, thực vi, kí thù, diệc dị)
- Sử dụng biện pháp so sánh ta với TQ ngang hàng về trình độ chính trị, tổ chức chế độ, quản lí quốc gia.
- Câu văn biến ngẫu, giọng hùng hồn nhịp nhàng, ngân vang.
4. Tổng kết 
- LSCM: giặc thất bại, ta giữ vững chủ quyền.
- Lập luận chặt chẽ, chứng cớ hùng hồn, đoạn trích có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập.
- Học sinh đọc ghi nhớ.
III. Luyện tập 
1. Chứng minh :
NQSH
BNĐC
+ Chân lí chính nghĩa
+ Ngịch lí sẽ chuốc lấy thất bại
+ Chân lí khách quan
+ CMinh: Lưu Công, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã thất bại tự hào dân tộc.
2. Vẽ sơ đồ:
- Học sinh vẽ sơ đồ.
- Học sinh khác nhận xét, đánh giá.
*. Củng cố:
- Nêu đặc điểm và so sánh điểm giống, khác nhau giữa 3 thể hịch, chiếu cáo.
- Đọc đoạn trích, phát biểu về tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về sự tồn tại độc ạâp có chủ quyền của dân tộc Đại Việt.
D. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc lòng đoạn trích, hoàn thiện sơ đồ lập luận của đoạn trích.
- Nắm được giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản.
- Soạn bài: ''Bàn luận về phép học''

Tuần 25 - Tiết 98 Ngày soạn: 27 tháng 2 năm 2007 
Tiếng Việt: hành động nói (tiếp)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh hiểu nói cũng là một thứ hành động.
- Số lượng hành động nói khá lớn, nhưng có thể quy lại thành một số kiểu khái quát nhất định.
- Có thể sử dụng nhiều kiểu câu đã học để thực hiện cùng một hành động nói.
- Tìm hiểu cách thực hiện hành động nói.
- Luyện tập thực hiện hành động nói.
B. Chuẩn bị:
1. Đồ dùng
- Giáo viên: bảng phụ ghi bảng sử dụng trong mục I.1.
- Học sinh: soạn bài, trả lời các câu hỏi.
 2. Tổ chức lớp: 
 3. Kiểm tra bài cũ :
? Hành động nói là gì.
? Những kiểu hành động nói thường gặp ? Giải bài tập tiết 95.
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
? Đánh số thứ tự trước mỗi câu trần thuật trong đoạn trích. Xác định mục đích nói của những câu ấy bằng cách đánh dấu (+) vào ô thích hợp và dấu (-) vào ô không thích hợp.
- Giáo viên treo bảng phụ.
? Hãy lập bảng trình bày quan hệ giữa các kiểu câu nghi vấn, câu cầu khiến, câu cảm thán, câu trần thuật với những kiểu hành động nói mà em biết.
- Yêu cầu học sinh lấy ví dụ minh hoạ.
 C.dùng
K. câu
Trực tiếp
Gián tiếp
N. vấn

Hỏi

Điều khiển, bộc lộ c.xúc
C. khiến

Điều khiển

T. thuật

Trình bày
Hứa hẹn, điều khiển
C. thán

Bộc lộ c.xúc

? Hành động nói được thực hiện bằng cách (kiểu câu) nào thông qua các kiểu câu đã học.
? Tìm các câu nghi vấn trong bài ''Hịch tướng sĩ'' 
? Cho biết những câu ấy được dùng làm gì.
? Vị trí của mỗi câu nghi vấn trong từng đoạn văn có liên quan như thế nào đến mục đích nói của nó.


Tìm những câu trần thuật có mục đích cầu kiến trong đoạn trích của chủ tịch Hồ Chí Minh 
? Hình thức diễn đạt ấy có tác dụng như thế nào trong việc động viên quần chúng.

? Tìm các câu có mục đích cầu khiến trong đoạn trích sau.
? Mỗi câu ấy thể hiện quan hệ giữa các nhân vật và tính cách nhân vật như thế nào.
I. Cách thực hiện hành động nói 
1. Ví dụ:
- Học sinh đọc đoạn trích ''Tinh thần yêu nước của nội dung ta''
- Học sinh làm việc theo nhóm, 1 em làm ở bảng phụ.
 Câu
Mục đích 
1
2
3
4
5
Hỏi
-
-
-
-
-
Trình bày
+
+
+
-
-
Điều khiển
-
-
-
+
+
Hứa hẹn
-
-
-
-
-
Bộc lộ cảm xúc
-
-
-
-
-
2. Nhận xét:
- Câu nghi vấn: dùng để hỏi (dùng trực tiếp), dùng để điều khiển, bộc lộ cảm xúc (dùng gián tiếp)
- Câu cầu khiến: dùng để điều khiển (dùng TT)
- Câu trần thuật: dùng để trình bày (dùng TT), dùng để hứa hẹn, điều khiển (dùng GT)
- Câu cảm thán: dùng để bộc lộ cảm xúc (dùng TT)
3. Kết luận:
- Học sinh khái quát: 2 cách là dùng trực tiếp (chức năng chính, phù hợp của từng kiểu câu với hành động đó) và dùng gián tiếp (thực hiện bằng kiểu câu khác)
- Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK.
II. Luyện tập 
1. Bài tập 1
- Câu nghi vấn đứng cuối đoạn văn trong bài ''Hịch tướng sĩ'' thường dùng để khẳng định hay phủ định điều được nêu ra trong câu ấy.
- Câu nghi vấn đứng ở đầu đoạn dùng để nêu vấn đề cho tướng sĩ chuẩn bị tư tưởng đọc (nghe) phần lí giải của tác giả.
2. Bài tập 2
a) Cả 4 câu đều là câu trần thuật có mục đích cầu khiến.
b) ''Điều tôi mong muốn ... CM thế giới''
- Việc dùng câu trần thuật để kêu gọi như vậy làm cho quần chúng thấy gần gũi với lãnh tụ và thấy nhiệm vụ mà lãnh tụ giao cho chính là nguyện vọng của mình.
3. Bài tập 3
- ... Hay là anh đào giúp em ... sang
- Thôi, im cái điệu ... ấy đi.
+ Cách nói của mỗi nhân vật thường thể hiện quan hệ giữa người nói với người nghe và tính cách của người nói.
DC yếu đuối hơn DM nên nói lời đề nghị 1 cách khiêm nhường, nhã nhặn. DM thì huênh hoang và hách dịch.
*. Củng cố:
? Cách thực hiện hành động nói.
D. Hướng dẫn về nhà:(
- Học thuộc ghi nhớ; ôn lại 4 kiểu câu đã học: NV, CK, CT, TT.
- Làm bài tập 4, 5 (SGK tr72) 
HD Bài tập 4: Phương án mang tính lịch sự cao hơn là b,c
HD BT 5: nên chọn c (người nói không có mục đích hỏi mà có mục đích nhờ cậy) 
- Xem trước bài hội thoại.

Tuần 25 - Tiết 99 Ngày soạn: 28 tháng 2 năm 2007 
Tập làm văn : ôn tập về luận điểm 
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh nắm vữg hơn nữa khái niệm luận điểm, tránh được những sự hiểu lầm mà các em thường mắc phải (như lẫn lộn luận điểm với vấn đề cần nghị luận...)
- Thấy rõ hơn mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận và giữa các luận điểm với nhau trong một bài văn nghị luận.
B. Chuẩn bị:
1. Chuẩn bị
- Giáo viên: xem lại luận đề, luận điểm, luận cứ trong văn nghị luận (lớp 7), SGK Ngữ văn 7 tập II
- Học sinh: như trên.
 2. Tổ chức lớp: 
 3. Kiểm tra bài cũ :
? Nhắc lại các kiểu văn bản đã học từ lớp 6, 7, 8
? Trong Ngữ văn 7 tập II đã định nghĩa, hãy nhắc lại khái niệm ''luận điểm''
C Bài mới
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò

? Lựa chọn câu trả lời đúng trong 3 đáp án.
* Luận điểm là những tư tưởng, quan điểm chủ trương cơ bản mà người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận.
- Giáo viên gợi ý giúp học sinh phân biệt: nghị luận là hành động được tiến hành nhằm mục đích giải quyết các vấn đề đặt ra trong đời sống đó là những ý kiến quan điểm, chủ trương chủ yếu được đưa ra để giải đáp cho câu hỏi, giúp lí trí thông suốt. Vấn đề có thể là (?), nhưng luận điểm phải là sự trả lời.
? Bài văn có những luận điểm nào.

* 4 luận điểm.








? ''Chiếu dời đô'' có phải là 1 bài văn nghị luận không.

? Có thể xác định luận điểm của bài văn theo ý kiến của bạn học sinh đó không ? Vì sao.
* Cách xác định như vậy là sai vì lẫn luận điểm với vấn đề.
? Vậy em hãy cho biết thế nào là luận điểm.
? Vấn đề cần đặt ra trong bài ''Tinh thần yêu nước'' là gì.
? Có thể làm sáng tỏ vấn đề đó được không, nếu như tác giả chỉ đưa ra luận điểm ''Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn''
? Trong ''Chiếu dời đô'', nếu Lí Công Uẩn chỉ đưa ra luận điểm ''Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô'' thì nhà vua có đạt được mục đích không ? Tại sao.
? Em hãy rút ra kết luận: mối quan hệ giữa luận điểm và vấn đề.
* Luận điểm phải phù hợp với yêu cầu cần giải quyết, phải đủ để làm sáng tỏ toàn bộ vấn đề.


- Để viết bài tập làm văn theo đề bài: ''Hãy trình bày rõ vì sao chúng ta cần phải đổi mới phương pháp học tập'', em sẽ chọn hệ thống luận điểm nào trong 2 hệ thống sau(SGK)



* Hệ thống 1 chính xác
* Hệ thống 2 không chính xác, không khoa học, không có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.






? Từ đó em hãy rút ra kết luận: trong bài văn nghị luận, luận điểm cần phải đảm bảo những yêu cầu nào.

? Luận điểm của đoạn văn là gì.
? Giải thích sự lựa chọn của em.


 ? HS xác định yêu cầu bàin tập 1
I. Khái niệm luận điểm 
1. Luận điểm là gì ?
- Phương án a, b sai vì người trả lời đã không phân biệt được vấn đề và luận điểm.
- Phương án c là chính xác: luận điểm là những tư tưởng, quan điểm chủ trương cơ bản mà người viết (nói) nêu ra trong bài văn nghị luận.
(luận điểm không phải là vấn đề, cũng không phải là 1 bộ phận của vấn đề. Vấn đề có thể là (?) nhưng luận điểm phải là sự trả lời)



2. Tìm luận điểm 
a. Trong bài ''Tinh thần yêu nước của nhân dân ta'' (SGK Ngữ văn 7 tập II - tr24, 25)
+ Dân ta có một lòng nồng nàn yêunước.
+ Lịch sử đã có nhiều cuộc kháng chiến vĩ đại chứng tỏ tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
+ Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
+ Tinh thần yêu nước cũng như các thứ của quý. Bổn phận của chúng ta là phải làm cho những của quý kín đáo ấy đều được đem ra trưng bày.
b. Luận điểm trong ''Chiếu dời đô''
- ''Chiếu dời đô'' là văn bản nghị luận vì có thể hiện quan điểm, tư tưởng của tác giả về việc dời đô.
- Cách xác định luận điểm như câu hỏi của bạn học sinh đó là không đúng vì đó không phải là ý kiến, quan điểm mà chỉ là vấn đề.
* Kết luận: mục 1 trong ghi nhớ.
- Học sinh trả lời.
- Đọc ghi nhớ chấm 1 trong SGK tr75
II. Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận. 
1. Ví dụ
- Tinh thần yêu nước của nhân dân ta.
- Luận điểm ''Đồng bào ta ngày nay có lòng yêu nước nồng nàn'' không đủ để làm sáng tỏ vấn đề ''Tinh thần yêu nước của nhân dân ta''
- Luận điểm ''Các triều đại trước đây đã nhiều lần thay đổi kinh đô'' không đủ để làm sáng tỏ vấn đề ''cần phải dời đô đến Đại La'' của ''Chiếu dời đô''
2. Nhận xét 
* Trong bài văn nghị luận, luận điểm cần phải phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và phải đủ để làm sáng tỏ vấn đề.
3. Kết luận:
- Học sinh đọc chấm 2 trong ghi nhớ.
III. mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận.
1. Ví dụ:
2. Nhận xét:
- Hệ thống (1) đạt được các điều kiện nghi luận trong mục III.1
- Hệ thống (2) không đạt được các điều kiện đó vì:
+ Có những luận điểm chưa chính xác: không thể chỉ đổi mới phương pháp là kết quả học tập sẽ được nâng cao; cũng không thể đòi hỏi phải thường xuyên đổi mới cách học tập (nếu không có lí do chính đáng)
+ Có luận điểm chưa phù hợp với vấn đề: chưa chăm học và nói ...
 luận điểm (a) không thể làm cơ sở để dẫn tới luận điểm (b) vì không chính xác, không bàn về phương pháp học tập nên (c) không liên kết được với các luận điểm khác; do đó (d) không kế thừa và phát huy được kết quả của 3 luận điểm a, b, c trên đó.
 Bài viết không thể rõ ràng, mạch lạc bởi mạch văn không thông suốt, các ý không tránh khỏi luẩn quẩn, trùng lặp, chồng chéo.
3. Kết luận
- Các luận điểm phải chính xác và gắn bó chặt chẽ với nhau
- Học sinh đọc ghi nhớ trong SGK.
IV. Luyện tập 
1. Bài tập 1:
- Học sinh đọc bài tập 1
+ Nguyễn Trãi là tinh hoa của đất nước, dân tộc và thời đại lúc bấy giờ vì:
- Nguyễn Trãi là một ông tiên trong toà ngọc là ý kiến của Nguyễn Mộng Tuân đã bị PVĐ phủ nhận, cũng không hẳn là vị anh hùng dân tộc mà các luận cứ đều tập trung vào làm nổi bật luận điểm trên. Cần khái quát cả sự nghiệp đánh giặc và sự nghiệp thơ văn của ông.
*. Củng cố:
- Học sinh nhắc lại 4 ý trong ghi nhớ của bài (trong SGK tr75)
D. Hướng dẫn về nhà:
- Làm bài tập 2 (SGK tr75); giáo viên gợi ý: các luận điểm phải có nội dung chính xác và phù hợp với ý nghĩa của vấn đề, không chọn ý ''Nước ta là một nước văn hiến ...'' có thể sắp xếp các luận điểm theo trình tự:
+ Giáo dục là yếu tố quyết định đến việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số, thông qua đó, quyết định môi trường sống, mức sống ... trong tương lai.
+ Giáo dục trang bị kiến thức và nhân cách, trí tuệ, tâm hồn cho trẻ em hôm nay, những người sẽ làm nên thế giới ngày mai.
+ Do đó, giáo dục là chìa khoá cho sự tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
+ Cũng do đó, giáo dục là chìa khoá cho sự phát triển chính trị và cho tiến bộ xã hội sau này.
- Xem trước bài: Viết đoạn văn trình bày luận điểm.

Tuần 25 - Tiết 100 Ngày soạn: 1 tháng 3 năm 2007 
Tập làm văn: viết bài văn trình bày luận điểm
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh nhận thức được ý nghĩa quan trọng của việc trình bày luận điểm trong một bài văn nghị luận.
- Biết cách viết đoạn văn trình bày một luận điểm theo các cách diễn dịch và quy nạp
B. Chuẩn bị:
1 .Đồ dùng 
- Giáo viên: bảng phụ ghi bài tập 2.
- Học sinh: xem trước bài ở nhà.
 2. Tổ chức lớp: 
 3 . Kiểm tra bài cũ :
? Luận điểm là gì.
? Mối quan hệ giữa vấn đề và luận điểm; giữa các luận điểm với nhau.
? Giải bài tập về nhà: bài 2 tr75
 C .Baì mới :
 ở bài tập 2 các em đã tìm và sắp xếp được luận điểm 1 cách hợp lí rồi, nhưng em có tin rằng như thế là em đã có đủ điều kiện để làm tốt bài tập làm văn không ? Vì sao ?
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò



? Đâu là những câu chủ đề (câu nêu luận điểm) trong mỗi đoạn văn.





? Từ đó em rút ra nhận xét gì.
* Câu chủ đề đặt ở đầu đoạn văn (diễn dịch); ở cuối đoạn văn (quy nạp)

? Vậy khi trình bày luận điểm cần chú ý điều gì.


? Lập luận là gì.
? Tìm luận điểm và cách lập luận trong đoạn văn trên.


? Cách lập luận trong đoạn văn trên có làm cho luận điểm trở nên sáng tỏ, chính xác và có sức thyết phục mạnh mẽ không.


? Nếu tác giả xếp nhận xét ''NQ đừng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu'' lên trên nhận xét ''vợ chồng địa chủ ... gia súc'' thì hiệu quả của đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng như thế nào.

? Những cụm từ ''chuyện chó con'', giọng chó má'', ''chất chó đểu'' được xếp cạnh nhau có làm cho sự trình bày luận điểm chặt chẽ và hấp dẫn hơn không.
* Diến đạt trong sáng, hấp dẫn về sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục.
? Từ đó em rút ra nhận xét gì về cách lập luận trong bài văn.
* Các luận cứ được tổ chức lập luận theo một trật tự hợp lí để làm nổi bật luận điểm.
Diễn đạt ý mỗi câu thành một luận điểm ngắn gọn, rõ.



- ĐV trình bày luận điểm gì.
? Sử dụng các luận cứ nào.
- Giáo viên sử dụng bảng phụ ghi bài tập 2, yêu cầu học sinh só sánh kết quả.
? Nhận xét về cách sắp xếp luận cứ và cách diễn đạt của đoạn văn.
I. Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận. 
1. Ví dụ1:
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK.
* Nhận xét:
+ Đoạn văn a: (thành Đại La) thật là chốn tụ hội trọng yếu của 4 phương đất nước, cũng là ...
+ Đoạn văn b: Đồng bào ta ngày nay cũng (nồng nàn yêu nước) rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước.
- Học sinh rút ra nhận xét
+ Câu chủ đề có thể đặt ở đầu đoạn văn và cũng có thể đặt ở cuối đoạn văn đoạn văn diễn dịch và đoạn văn quy nạp.
* Kết luận
- Học sinh đọc ý 1 trong ghi nhớ tr81
2. Ví dụ2 
- Học sinh đọc ví dụ trong mục I.2
* Nhận xét 
- Học sinh thảo luận các (?) trong SGK.
+ Lập luận là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ, hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục
+ Cách lập luận: dùng phép tương phản câu nêu luận điểm là câu cuối đoạn văn.
- Luận điểm thuyết phục là nhờ luận cứ. Luận cứ phải chính xác, chân thực, đầy đủ. Nếu NQ không thích chó hoặc không giở giọng chó má thì không có căn cứ để khẳng định câu chủ đề.
- Các ý được sắp xếp theo thứ tự hợp lí: luận cứ vợ chồng địa chủ cũng yêu gia súc luận cứ: NQ giở giọng chó má luận điểm ''chất chó đểu của giai cấp nó'' không bị mờ nhạt mà càng nổi bật lên.
- Luận điểm, luận cứ cần được trình bày chặt chẽ, hấp dẫn: chuyện chó con - giọng chó má ... đặt cạnh nhau xoáy vào ý chung, khiến bản chất thú vật của bọn địa chủ hiện ra thành hình ảnh rõ ràng, lí thú.
- Học sinh rút ra nhận xét:
 Trong bài văn nghị luận, các luận điểm được diễn đạt bằng các luận cứ trong sáng, hấp dẫn để sự trình bày luận điểm có sức thuyết phục.
* Kết luận
- Học sinh đọc ý 2, 3 trong SGK.
- Học sinh đọc toàn bộ ghi nhớ.
II. Luyện tập 
1. Bài tập 1
- Học sinh đọc bài tập 1
a) Cần tránh lối viết dài dòng, khiến người đọc khó hiểu.
b) Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
2. Bài tập 2:
- Luận điểm gì: Tế Hanh là một người tinh lắm
Hai luận cứ:
+ Tế Hanh đã ghi được đôi nét thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.
+ Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao về cảnh vật
* Sắp xếp theo trình tự tăng tiến, luận cứ sau biểu hiện 1 mức độ tinh tế cao hơn so với luận cứ trước. Nhờ cách sắp xếp ấy mà độc giả càng đọc càng thấy hứng thú không ngừng được tăng thêm.
*. Củng cố:
? Khi trình bày luận điểm trong văn nghị luận cần chú ý điều gì. 
D. Hướng dẫn về nhà:
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 3, 4 trong SGK tr82.
Gợi ý bài tập 4: các luận cứ của luận điểm ấy có thể sắp xếp như sau:
+ Văn giải thích được viết ra nhằm làm cho người đọc hiểu.
+ Giải thích càng khó hiểu thì người viết càng khó đạt được mục đích.
- Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu thì người đọc càng dễ lĩnh hội, dễ nhớ, dễ làm theo.
+ Vì thế văn giải thích phải viết sao cho dễ hiểu.
- Xem trước bài: Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm, chuẩn bị phần ở nhà SGK tr82.












Tuần 26 - Tiết 101 Ngày soạn: 4 tháng 3 năm 2007 
Văn bản : bàn luận về phép học
(Luận học pháp)
 ( La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp)
A. Mục tiêu cần đạt:
- Học sinh thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người, học để biết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
- Nhận thức được phương pháp học tập đúng, kết hợp học với hành. Học tập cách lập luận của tác giả, biết cách viết bàivăn nghị luận theo chủ đề nhất định.
B. Chuẩn bị:
1 .Đồ dùng .
- Giáo viên: Tìm đọc '' Sơn Yên Hồ Hoàng Xuân Hãn'' tập II NXBGD - HN 1998
- Học sinh: soạn bài.
 2. Tổ chức lớp: (1')
 3 Kiểm tra bài cũ :(5')
? Đọc thuộc lòng trích ''Nước Đại Việt ta''
? Nêu nội dung và nghệ thuật của đoạn trích trên.
? Điểm giống và khác giữa thể hịch, cáo, chiếu.
C Bài mới: 
- Giới thiệu bài: cách dùng các thể văn cổ:
Vua, chúa, bề trên
dùng chiếu, chế, cáo, sách, hịch, mệnh
Quan lại, thần dân
dùng tấu, nghị, biểu, khải, sớ.
- Vua Quang Trung từng mời Nguyễn Thiếp ra hợp tác với triều Tây Sơn nhưng Nguyễn Thiếp chưa nhận lời. Ngày 10-7-1791, vua lại viết chiếu thư mời ông vào Phú Xuân hội kiến vì ''có nhiều điều bàn nghị''. Lần này ông bằng lòng và viết bài tấu bàn về 3 việc mà bậc quân vương nên biết.
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò

? Em hiểu gì về Nguyễn Thiếp.
- Quang Trung là người trọng kẻ sĩ, cầu hiền tài.

? Em hiểu gì về thể văn của văn bản này.? Nội dung của bài tấu.
- Qua bài tấu có thể thấy được tấm lòng yêu nước và nhân cách chính trực của La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp 

- Giáo viên đọc mẫu.
? Cần đọc như thế nào cho phù hợp.
- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh.

? Có thể chia văn bản thành mấy phần.





? Tác giả đã bày tỏ suy nhgĩ của mình về việc học bằng cách nói nào.
? Em có nhận xét gì về cách nói đó.
? Tác dụng.

? Tiếp theo tác giả giải thích khái niệm nào.
? Nhận xét về cách giải thích đó.



? Như vậy mục đích chân chính của việc học là gì.
? Tác giả đã soi vào thực tế đương thời để chỉ ra lối thực học như thế nào.
* Tác giả sử dụng hình ảnh so sánh cụ thể, cách giải thích ngắn gọ

File đính kèm:

  • docVan 82526.doc
Đề thi liên quan