Giáo án Sinh 9 - Tiết 9: Nguyên phân

doc3 trang | Chia sẻ: hong20 | Lượt xem: 699 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giáo án Sinh 9 - Tiết 9: Nguyên phân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS: 21/09/2008 ND: 23/09/2008 
Tiết 9: NGUYÊN PHÂN
A)Mục tiêu: Học xong bài này HS phải:
* Trình bày được biến đổi hình thái của NST trong chu kì tế bào; Những diễn biến cơ bản của NST qua các kì của nguyên phân.
 - Phân tích được ý nghĩa của nguyên phân đối với sự sinh sản và sinh trưởng của cơ thể .
* Phát triển kĩ năng quan sát và phân tích kênh hình. 
 - Rèn kĩ năng hoạt động theo nhóm
B) Phương pháp: 
 Quan sát + vấn đáp tìm tòi + hợp tác nhóm 
C) Phương tiện sử dụng:
 1.Gv chuẩn bị : Tranh phóng to hình 9.1, 9.2, 9.3 (SGK).
 Bảng phụ ghi nội dung bảng 9.2
D) Tiến trình lên lớp:
 I) Ổn định tổ chức: (1’)
II) Kiểm tra bài cũ: (6’)
1. Phân biệt bộ NST lưỡng bội và đơn bội. Mô tả hình dạng, kích thước, cấu trúc điển hình của NST ở kì giữa?
	III) Bài mới:
1.ĐVĐ: Tế bào của mỗi loài sinh vật có bộ NST đặc trưng về số lượng và hình dạng xác định, tuy nhiên hình thái của NST lại biến đổi qua các kì của chu kì tế bào.
2. Triển khai bài dạy:
Hoạt động 1(10’)
- GV yêu cầu HS nghiên cứu SGK – quan sát hình 9.1 → trả lời câu hỏi:
+ Chu kì tế bào gồm những giai đoạn nào?
- HS QS, phân tích hình nêu được: 2 giai đoạn
 + Kì trung gian
 + Quá trình nguyên phân 
- GV lưu ý cho HS về thời gian và sự tự nhân đôi của NST ở kì trung gian( 99%thời gian) 
- GV yêu cầu HS quan sát hình 9.2 (sgk) → thảo luận nhóm, trả lời các câu hỏi:
+ Nêu sự biến đổi hình thái của NST diễn ra qua các kì của chu kì tế bào? → Hoàn thành bảng 9.1
- HS quan sát - thảo luận → thống nhất ý kiến trả lời : + NST có sự biến đổi về hình thái dạng đóng xoắn và duỗi xoắn.
- GV gọi đai diện nhóm lên hoàn thành bảng về mức độ đóng ,duỗi xoắn của NST qua các kì . Các nhóm khác nhận xét bổ sung → GV chốt lại kiến thức.
+ Tại sao sự đóng ,duỗi xoắn có tính chất chu kì?
Hoạt động 2: (15’)
- GV yêu cầu HS quan sát hình 9.2, 9.3 (sgk)- Trả lời các câu hỏi:
+ Hình thái NST ở kì trung gian như thế nào?
+ Cuối kì trung gian NST có đặc điểm gì?
- HS quan sát hình nêu được : NST có hình sợi mảnh ; Cuối kì NST tự nhân đôi.
-GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK + Quan sát các hình ở bảng 9.2 → thảo luận.
- HS trao đổi thống nhất trong nhóm→ Ghi lại những diễn biến của NST ở các kỳ.
- Đại diện các nhóm phát biểu nội dung ghi vào bảng.
- Nhóm khác nhận xét – sửa chữa sai sót.
- GV chốt lại kiến thức – HS hoàn thiện kiến thức ở bảng.
- GV nhấn mạnh: ở kỳ sau có sự phân chia tế bào chất và các bào quan, màng nhân, nhân con lại xuất hiện, thoi phân bào biến mất.
? Nêu kết quả của quả trình nguyên phân.
Hoạt động 3: (5’)
- GV cho HS đọc thông tin - trả lời câu hỏi:
+ Nguyên phân là gì?
+ Do đâu mà số lượng NST của tế bào con giống mẹ?
+ Trong NP số lượng tế bào tăng mà bộ NS không đổi → điều đó có ý nghĩa gì?
-HS thảo luận trong bàn nêu được: Do NST nhân đôi một lần và chia đôi một lần → bộ NST của loài được duy trì ổn định.
- GV nêu ý nghĩa thực tiển trong giâm chiết ghép
I. Biến đổi hình thái NST trong chu kì tế bào
- Chu kì tế bào gồm 2 giai đoạn:
 + Kì trung gian: Tế bào lớn lên và có sự tự nhân đôi của NST.
 + Nguyên phân: gồm 4 kì, có sự phân chia của NST và chất tế bào tạo ra 2 tế bào mới.
- Mức độ đóng và duỗi xoắn của NST:
 + Dạng sợi mảnh (duỗi xoắn ) ở kì trung gian
 + Dạng đặc trưng ( đóng xoắn) ở kì giữa
II.Những diễn biến cơ bảncủa NST trong quá trình nguyên phân.
1. Kì trung gian:
- NST ở dạng sợi mảnh, duỗi xoắn.
- NST tự nhân đôi thành NST kép.
- Trung tử cũng tự nhân đôi → 2 trung tử.
2.Nguyên phân:
* Kì đầu: NST bắt đầu đóng xoắn co ngắn, có hình thái rõ rệt 
- Các NST kép dính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động.
* Kỳ giữa: các NST kép đóng xoăn cực đại, xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo.
* Kỳ sau: Từng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về 2 cực của tế bào.
* Kỳ cuối: Các NST đơn đuôi xoắn→ ở dạng sợi mảnh thành nhiễm sắc chất.
* Kết quả: Từ 1 tế bào mẹ→ 2 tế bào con có bộ NST giống nhau và giống tế bào mẹ.
III. Ý nghĩa của nguyên phân.
- Nguyên phân là hình thức sinh sản của tế bào ( TB sinh dưỡng và TB mầm sinh dục) và sự lớn lên của cơ thể.
- Nguyên phân duy trì ổn định bộ NST đặc trưng của loài qua các thế hệ tế bào của cơ thể. 
 IV. Củng cố, đánh giá: (5’)
- Cho HS đọc phần kết luận cuối bài.
- Khoanh tròn chữ cái ở đầu câu trả lời đúng:
1.Ở ruồi giấm 2n = 8. Một tế bào RG đang ở kì sau của nguyên phân, số NST trong tế bào đó là: 
 A. 4 NST ; B. 8 NST ; C. 16 NST ; D. 32 NST 
V. Dặn dò- bài tập: (3’)
 - Học kĩ bài - trả lời câu hỏi 1, 2 , 3 – Làm bài tập 4, 5 (sgk).
 - Đọc và tìm hiểu bài “ giảm phân” - Sự diễn biến của NST diễn ra như thế nào qua các kì của giảm phân - Kẻ sẵn bảng 10 vào vở học.
 * Kiến thức bổ sung:

File đính kèm:

  • doctiet9.doc