Giáo án Tổng hợp Lớp 4 - Tuần 19 - Năm học 2012-2013

doc41 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 392 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Giáo án Tổng hợp Lớp 4 - Tuần 19 - Năm học 2012-2013, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 19
Thứ 2 ngày 9 tháng 1 năm 2012
Tập đọc
Bốn anh tài
I. Mục tiêu:
 - Biết đọc bài văn với giọng kể chuyện; bước đầu biết nhấn giọng những từ ngữ thể hiện tài năng, sức khoẻ, nhiệt thành làm việc nghĩa của bốn cậu bé.
 - Hiểu ND: Ca ngợi sức khoẻ, tài năng, lòng nhiệt thành làm việc nghĩa của bốn anh em Cẩu Khây (trả lời được các câu hỏi trong SGK).
 *GDKNS: - Tự nhận thức xác định giá trị cá nhân.
 II. Đồ dùng dạy học :
- Tranh minh họa bài đọc trong SGK.
III. Các hoạt động dạy và học
1. GV giới thiệu sách TV lớp 4 - T2 gồm có 5 chủ điểm :
 “Người ta là hoa đất”;
 “Vẻ đẹp muôn màu”; 
 “Những người quả cảm”; 
 “Khám phá thế giới”; 
 “Tình yêu cuộc sống”.
2. Dạy bài mới.
 *Giới thiệu bài: 
- GVcho HS xem tranh minh hoạ chủ điểm “Người ta là hoa đất”.
- GV giới thiệu truyện đọc “ Bốn anh tài”
HĐ1: Luyện đọc: 
- HS đọc nối tiếp 5 đoạn của bài (đọc 2 - 3 lượt).
- GV hướng dẫn HS xem tranh minh hoạ truyện để nhận ra từng nhân vật.
- GV viết lên bảng từ khó - Hướng dẫn HS đọc liền mạch: Nắm Tay Đóng Cọc, Lấy
Tai Tát Nước, Móng Tay Đục Máng .
- GVviết trên bảng phụ câu khó và hướng dẫn HS đọc. 
- Giúp HS hiểu nghĩa các từ mới và từ khó: Cẩu Khây, tinh thông, yêu tinh.
- HS luyện đọc theo cặp.
- 1 HS đọc cả bài.
 - GV đọc diễn cảm toàn bài.
HĐ2: Tìm hiểu bài: 
*GV gọi HS to 6 dòng đầu truyện, cả lớp đọc thầm 6 dòng đầu truyện, trả lời lần lượt các câu hỏi sau:
+ Sức khoẻ và tài năng của Cẩu Khây có gì đặc biệt ?(ăn một lúc hết chín chỏ xôi)
+ Có chuyện gì xảy ra với quê hương Cẩu Khây ? (yêu tinh xuất hiện bắt người và súc vật)
*GVgọi 1 HS đọc thành tiếng, cả lớp đọc thầm đoạn còn lại, trả lời lần lượt các câu hỏi sau:
+ Cẩu Khây lên đường đi trừ diệt yêu tinh cùng những ai ? ( Nắm Tay Đóng Cọc,)
+ Mỗi người bạn của Cẩu Khây có tài năng gì ? (.. có thể dùng tay làm vồ đóng cọc,.)
- HS đọc lướt toàn truyện, tìm chủ đề của truyện. (xác định giá trị)
HĐ3:Hướng dẫn đọc diễn cảm: 
- Gọi 5 HS tiếp nối nhau đọc 5 đoạn văn.
- Hướng dẫn HS tìm giọng đọc phù hợp với diễn biến của câu chuyện.
- Hướng dẫn HS đọc diễn cảm đoạn "Ngày xưa, ...tinh thông võ nghệ”.
 + GV đọc diễn cảm đoạn văn. (đọc mẫu). 
 + HS luyện đọc diễn cảm theo cặp. (Hợp tác)
 + HS thi đọc trước lớp 
 + GV yêu cầu HS nhận xét, bình chọn bạn đọc hay .
3, Củng cố, dặn dò:
 - Qua câu chuyện này em học tập được gì ở Cẩu Khây? 
- HS nhắc lại chủ đề của truyện.- GV nhận xét tiết học.
---------------------------------------------------------------------
Toán
Ki- lô- mét vuông
 I. Mục tiêu: 
 - Biết ki-lô-mét vuông là đơn vị đo diện tích.
 - Biết đọc, viết đúng các số đo diện tích theo đơn vị đo ki-lô-mét vuông.
 - Biết 1 km2 = 1 000 000 m2
 - Bước đầu biết chuyển đổi từ km2 sang m2và ngược lại
 - Tối thiểu HS hoàn thành được BT 1, BT2, BT4(b). 
II. Hoạt động dạy và học:
 HĐ1: Giới thiệu ki- lô- mét vuông 
- GV giới thiệu: Để đo diện tích lớn như diện tích thành phố, khu rừng, cánh đồng... người ta thường dùng đơn vị đo diện tích là ki- lô- mét vuông.
- GV cho HS quan sát tranh, ảnh lớn về khu rừng, cánh đồng,  Đây là hình ảnh về khu rừng, cánh đồng rộng lớn, có cạnh đo bằng km, nên diện tích được tính bằng km2. Giả sử cánh đồng này là 1 hình vuông có cạnh 1 km thì diện tích là 1km2.
- GV giới thiệu và ghi bảng :
+ Ki-lô-mét vuông là diện tích hình vuông có cạnh dài 1 ki- lô- mét.
+ Nhiều em HS nhắc lại 
+ GV Ki- lô- mét vuông viết tắt là : km2
+ 1km2 =1 000 000 m2.
- HS nhắc lại 
 HS đọc xuôi: 1km2 = 1 000 000 m2; 
 đọc ngược: 1 000 000 m2= 1km2 
- GV đọc ki- lô- mét vuông viết tắt km2 - HS viết: ki- lô- mét vuông viết tắt km2 
HĐ2:Thực hành : 
- GV lần lượt hướng dẫn cho HS làm tập
Bài 1:Viết số hoặc chữ thích hợp vào ô trống.
- Một HS nêu bài toán 
- GV hướng dẫn cách làm để học sinh yếu có thể làm được bài.
- Cả lớp làm bài vào vở - chữa bài
 Đọc số 
 Viết số 
- Chín trăm hai mươi mốt ki – lô - mét vuông
- Hai nghìn ki – lô - mét vuông
- Năm trăm linh chín ki – lô - mét vuông
- Ba trăm hai mươi nghìn ki – lô - mét vuông
 921 km2
2 000 km2
 509 km2
 320 000 km2
Bài 2:Viết số thích hợp vào chỗ chấm.
HS làm bài vào vở 
Một em làm trên bảng lớp
Chữa bài - yêu cầu HS nêu cách đổi
 1 km2 = 1 000 000 m2 5 km2 = 5 000 000 m2
1 000 000 m2 = 1 km2 32 m2 49dm2 = 3249 dm2
 1 m2 = 100 dm2 2 000 000 m2 = 2 km2 
Bài 3: - HS đọc đề bài - Tìm hiểu đề bài.
Cả lớp suy nghĩ; làm bài vào vở 
Một em làm trên bảng phụ
Nhận xét, chữa bài.
Giải
Diện tích của khu rừng hình chữ nhật là
 3 x 2 = 6 (km2 )
 Đáp số : 6 km2 
Bài 4:Đánh dấu (x) vào ô trống đặt dưới số đo thích hợp.
- HS thảo luận theo cặp .
 - Một số HS nêu sự lựa chọn của mình. 
- GV kết luận :
 + Câu b - ý thứ ba: Diện tích nước Việt Nam là 330 991 km2 
*Củng cố, dặn dò:
- HS nhắc lại đơn vị đo diện tích ki-lô-mét vuông vừa học và nêu mối quan hệ giữa ki-lô-mét vuông và mét vuông.
- GV nhận xét tiết học.
-----------------------------------------------------------------------------
Khoa học
Tại sao có gió ?
 I. Mục tiêu:
- Làm thí nghiệm để nhận ra không khí chuyển động tạo thành gió.
- Giải thích được nguyên nhân gây ra gió. 
- Giải thích tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền, ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển.
II. Đồ dùng dạy học:
 - Hình vẽ trang 74, 75 SGK, chong chóng cho mỗi HS.
- Chuẩn bị các đồ dùng thí nghiệm theo nhóm 
 + Hộp đối lưu như mô tả trong trang 74- SGK.
 + Nến, diêm, miếng giẻ hoặc vài nén hương.
III. Hoạt động dạy và học:
- GV yêu cầu HS quan sát các hình 1, 2 trang 74 SGK và hỏi: 
- Nhờ đâu lá cây lay động, cái diều bay? 
HĐ1:Chơi chong chóng. 
 Làm thí nghiệm chứng minh không khí chuyển động tạo thành gió.
Bước 1: Tổ chức, hướng dẫn: 
- GV kiểm tra chong chóng của HS và giao nhiệm vụ cho các em trước khi ra sân chơi chong chóng:
- Các nhóm trưởng điều khiển nhóm mình chơi.
- Trong khi chơi tìm hiểu:
+ Khi nào chong chóng không quay?
 + Khi nào chong chóng quay?
+ Khi nào chong chóng quay nhanh, quay chậm?
Bước 2: 
 Chơi ngoài sân theo nhóm yêu cầu chơi đảm bảo an toàn, vệ sinh 
- HS ra sân chơi theo nhóm - GV bao quát, kiểm tra hoạt động của các nhóm.
- Nhóm trưởng điều khiển các bạn chơi, phát hiện để tìm cách trả lời các câu hỏi trên.
Bước 3: Làm việc trong lớp.
- Đại diện các nhóm báo cáo xem trong khi chơi, chong chóng của bạn nào quay nhanh và giải thích:
+ Tại sao chong chóng quay?
+ Tại sao chong chóng quay nhanh hay chậm?
*Kết luận: Khi ta chạy, không khí xung quanh ta chuyển động, tạo ra gió. Gió thổi làm chong chong quay. Gió thổi mạnh làm chong chóng quay nhanh. Gió thổi yếu làm chong chóng quay chậm. Không có gió tác động thì chong chóng không quay.
HĐ2: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra gió.
 HS biết giải thích được tại sao có gió.
Tổ chức và hướng dẫn.
- GV chia nhóm và đề nghị các nhóm trưởng báo cáo về việc chuẩn bị đồ dùng để làm thí nghiệm.
- Yêu cầu HS đọc các mục “Thực hành” trang 74 SGK để nắm cách làm thí nghiệm.
 Các nhóm làm thí nghiệm và thảo luận theo các câu hỏi gợi ý trong SGK
Đại diện nhóm trình bày kết quả làm việc.
* Kết luận: Không khí chuyển động từ nơi lạnh đến nơi nóng. Sự chênh lệch nhiệt độ của không khí là nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí. Không khí chuyển động tạo thành gió.
HĐ3: Tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự chuyển động của không khí trong tự nhiên. 
Tổ chức và hướng dẫn: 
 - GV yêu cầu HS làm việc theo cặp: quan sát, đọc thông tin ở mục “ Bạn cần biết” trang 75 SGK và những kiến thức thu được từ hoạt động 2 để trả lời câu hỏi: Tại sao ban ngày gió từ biển thổi vào đất liền và ban đêm gió từ đất liền thổi ra biển?
 HS làm việc cá nhân.
 - HS thay nhau hỏi và chỉ vào hình để làm rõ câu hỏi trên.
Đại diện một số nhóm trình bày kết quả làm việc.
*Kết luận: Sự chênh lệch nhiệt độ vào ban ngày và ban đêm giữa biển và đất liền đã làm cho chiều gió thay đổi giữa ngày và đêm.
* .Nhận xét , dặn dò : GV nhận xét tiết học.
Thứ 3 ngày 10 tháng 1 năm 2012
Toán
Luyện tập
I.Mục tiêu: 
- Chuyển đổi các đơn vị đo diện tích.
- Đọc được thông tin trên biểu đồ cột.
- Tối thiểu HS hoàn thành được BT1, BT3(b), BT5. .
II. Các hoạt động dạy học:
 - GV tổ chức cho HS làm bài tập vào vở
Bài 1: Viết số đo thích hợp vào chỗ chấm.
 - GV yêu cầu HS đọc kĩ từng câu của bài và tự làm bài, sau đó trình bày kết quả, các HS khác nhận xét, cuối cùng GV kết luận.
 530 dm 2 = 53 000 cm 2 13 dm 2 29 cm 2 = 1329 cm 2 
 84600 cm 2 = 864 dm 2 9 000 000 m 2 = 9 km 2 
 10 km 2 = 10 000 000 m 2 
 * Chú ý dạng bài: 13dm2 29cm2 = ........cm2
Bài 3: Viết vào ô trống
- Yêu cầu HS đọc đề, phát vấn để tìm hiểu bài toán đã cho.
- HS tự làm bài (một em làm trên bảng)
- Chữa bài trên bảng . Khi chữa bài, yêu cầu HS nêu cách tính diện tích hình chữ nhật.
a*) Diện tích Hà Nội bé hơn diện tích Đà Nẵng. 
 Diện tích Đà Nẵng bé hơn diện tích thành phố Hồ Chí Minh. 
 Diện tích thành phố Hồ Chí Minh lớn hơn diện tích Hà Nội.
b) Diện tích thành phố Hồ Chí Minh lớn nhất. 
 Diện tích Hà Nội bé nhất. 
Bài 5:HS quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi – gọi hs trình bày miệng.
 a. Thành phố Hà Nội có mật độ dân số lớn nhất.
 b. Mật độ dân số ở Thành phố Hồ Chí Minh gấp khoảng 2 lần (2375 : 1126 2) mật độ dân số ở Hải Phòng.
* Củng cố, dặn dò:- GV nhận xét tiết học .
---------------------------------------------------------------------------
 Luyện từ và câu
Chủ ngữ trong câu kể Ai làm gì?
I. Mục tiêu:
- Giúp HS hiểu được cấu tạo và ý nghĩa của bộ phận chủ ngữ (CN) trong câu kể: Ai làm gì? (ND ghi nhớ).
- Nhận biết được câu kể Ai làm gì?, xác định bộ phận CN trong câu (BT1, mục III); biết đặt câu với bộ phận CN cho sẵn hoặc gợi ý bằng tranh vẽ (BT2, BT3).
II. Đồ dùng dạy học:
 - VBT Tiếng Việt 4, tập 2.
III. Các hoạt động dạy học:
1.Giới thiệu bài: GV nêu nội dung học tập 
2. Phần nhận xét: 
- Một HS đọc to trước lớp đoạn văn ở phần nhận xét - Cả lớp đọc thầm.
- GV phát phiếu học tập - Thảo luận theo nhóm 4, trả lời 3 câu hỏi trong SGK 
- Đại diện các nhóm trình bày: Dán kết quả của nhóm mình lên bảng
- Yêu cầu HS đánh kí hiệu vào đầu những câu kể, gạch một gạch dưới bộ phận CN trong câu, trả lời miệng các câu hỏi 3 và 4. Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải.
Các câu kể Ai làm gì ?
ý nghĩa của chủ ngữ
Loại từ ngữ tạo thành chủ ngữ
Một đàn ngỗng vươn dài cổ, chúi mỏ về phía trước định đố bọn trẻ
Chỉ con người
Cụm danh từ
-Hùng đút vội khẩu súng vào túi quần, chạy biến.
Chỉ người
Danh từ
- Thắng mếu máo nấp vào sau lưng Tiến
Chỉ người
Danh từ
- Em liền nhặt một cành xoan, xua đàn ngỗng ra xa
Chỉ người
Danh từ
Đàn ngỗng kêu quàng quạc, vươn cổ chạy biến.
Chỉ con vật
Cụm danh từ
3. Phần ghi nhớ: 
- Ba đến bốn HS đọc nội dung ghi nhớ trong SGK.
- GV mời 1 HS phân tích 1 ví dụ minh hoạ nội dung ghi nhớ.
4. Phần luyện tập: 
Bài1: Đọc lại đoạn văn trong SGK (Cả thung lũng .....ché rượu cần).
a. Tìm các câu kể Ai làm gì? trong đoạn văn trên.
b. Xác định CN của từng câu vừa tìm được.
 - HS đọc yêu cầu, của bài.
 - Cả lớp đọc thầm đoạn văn, từng cặp trao đổi và viết vào vở.
 - GV chữa bài.
Câu 3 : Trong rừng , chim chóc hót véo von.
Câu 4: Thanh niên lên rẫy. 
Câu 5: Phụ nữ giặt giũ bên những giếng nước. 
Câu 6: Em nhỏ đùa vui trước sàn nhà. 
Câu 7: Các cụ già chụm đầu bên những ché rượu cần. 
Bài 2: Đặt câu với các từ ngữ sau làm CN: 
 Các chú công nhân...........
 mẹ em.............
 chim sơn ca.................
 - HS đọc yêu cầu của bài.
 - Mỗi em tự đặt 3 câu với các từ ngữ đã cho làm chủ ngữ. Từng cặp HS đổi bài chữa lỗi cho nhau.
Ví dụ :
+ Các chú công nhân đang khai thác than trong hầm sâu. 
+ Mẹ em luôn dậy sớm lo bữa sáng cho cả nhà. 
+ Chim sơn ca bay vút lên bầu trời xanh thẳm.
 - HS tiếp nối nhau đọc những câu văn đã đặt. Cả lớp và GV nhận xét.
Bài3: Đặt câu nói về hoạt động của từng nhóm người hoặc vật được miêu tả trong bức tranh (ở SGK).
- HS đọc yêu cầu của bài tập, quan sát tranh minh hoạ.
- Một HS khá, giỏi làm mẫu: Nói 2 - 3 câu về hoạt động của mỗi người và vật được miêu tả trong tranh.
- Cả lớp suy nghĩ, làm việc cá nhân.
- HS tiếp nối nhau đọc đoạn văn. Cả lớp và GV nhận xét, bình chọn HS có đoạn văn hay nhất.
5. Củng cố, dặn dò:- HS nhắc lại nội dung phần ghi nhớ.
--------------------------------------------------------------------
Lịch sử
Nước ta cuối thời Trần
I. Mục tiêu:
- Nắm được một số sự kiện về sự suy yếu của nhà Trần:
+ Vua quan ăn chơi sa đoạ; trong triều một số quan lại bất bình, Chu Văn An dâng sớ xin chém 7 tên quan coi thường phép nước.
+ Nông dân và nô tì nổi dậy đấu tranh.
- Hoàn cảnh Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần, lập nên nhà Hồ: Trước sự suy yếu của nhà Trần, Hồ Quý Ly - một đại thần của nhà Trần đã tuất ngôi nhà Trần, lập nên nhà Hồ và đổi tên nước là Đại Ngu.
* HS khá giỏi: 
 + Nắm được một số nội dung cải cách của Hồ Quý Ly: quy định lại số ruộng cho quan lại, quý tộc; quy định lại số nô tì phục vụ trong gia đình quý tộc.
 + Biết lí do chính dẫn tới cuộc kháng chiến chống quân Minh của Hồ Quý Ly bị thất bại: không đoàn kết được toàn dân để tiến hành kháng chiến mà chỉ dưạ vào lực lượng quân đội.
II. Đồ dùng dạy học: VBT
III. Các hoạt động dạy học chủ yếu:
1. Kiểm tra bài cũ: 
 Hai HS lần lượt trả lời:
- Nêu những sự kiện chứng tỏ tinh thần quyết tâm kháng chiến chống quân Mông Nguyên của quân dân nhà Trần?
- Khi giặc Mông – Nguyên vào Thăng Long, vua tôi nhà Trần đã dùng kế gì để đánh giặc?
GV nhận xét, ghi điểm.
2. Dạy bài mới:
* Giới thiệu bài : 
 - Trong gần hai thế kỉ trị vì nước ta, nhà Trần đã lập được nhiều công lớn, chấn hưng, xây dựng nền kinh tế nước nhà, ba lần đánh tan quân xâm lược Mông- Nguyên. Nhưng tiếc rằng, đến cuối thời Trần, vua quan lao vào ăn chơi hưởng lạc, đời sống nhân dân cực khổ trăm bề. Trước tình hình đó nhà Trần có tồn tại được không? Chúng ta cùng tìm hiểu qua bài học hôm nay.
HĐ1: Tìm hiểu tình hình đất nước cuối thời Trần 
- GV chia lớp theo nhóm 5.
- HS theo nhóm tìm hiểu SGK (từ đầu đến ông xin từ chức) thảo luận các câu hỏi trong phiếu.
- Các nhóm cử người trình bày tình hình nước ta dưới thời nhà Trần từ nửa sau thế kỉ XIV.
- Các nhóm khác bổ sung. GV nhận xét, sau đó gọi một HS nêu khái quát tình hình của nước ta cuối thời Trần.
- GV kết luận: Giữa thế kỉ XIV, nhà Trần bước vào thời kì suy yếu. Vua quan ăn chơi sa đọa, bóc lột nhân đan tàn khốc. Nhân dân cực khổ, căm giận, nổi dậy đấu tranh. Giặc ngoại xâm lăm le xâm lược nước ta.
HĐ2:Tìm hiểu nội dung “ Nhà Hồ thay thế nhà Trần”
 - HS tìm hiểu SGK (phần còn lại) thảo luận và trả lời các câu hỏi sau:
 + Hồ Quý Ly là người như thế nào?
 + Triều Trần chấm dứt năm nào? Nối tiếp nhà Trần là triều đại nào?
 + Hồ Quý Ly đã tiền hành những cải cách gì để đưa nước ta thoát khỏi tình hình khó khăn?
 + Hành động truất quyền vua của Hồ Quý Ly có hợp lòng dân không? Vì sao?
 - HS trả lời lần lượt từng câu.
 - GV nhận xét, kết luận: Năm 1400, Hồ Quý Ly truất ngôi vua Trần, lập nên nhà Hồ. Nhà Hồ đã tiến hành nhiều cải cách tiến bộ , đưa đất nước thoát khỏi tình trạng khó khăn. Tuy nhiên, do chưa đủ thời gian đoàn kết được nhân dân nên nhà Hồ đã thất bại trong cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược. Nhà Hồ sụp đổ, nước ta rơi vào ách đô hộ của nhà Minh.
3. Củng cố, dặn dò 
 GV hỏi: Theo em, nguyên nhân nào dẫn đến sự sụp đổ của triều đại nhà Trần? (Do vua quan lao vào ăn chơi sa đọa, không quan tâm đến đời sống nhân dân, phát triển đất nước).
Dặn HS ôn lại phần “Nước Đại Việt thời Trần”.
--------------------------------------------------------------------------------
Thứ 4 ngày 11 tháng 1 năm 2012
Địa lí
Thành phố Hải Phòng
I.Mục tiêu: 
Nêu được một số đặc điểm chủ yếu của thành phố Hải Phòng:
+ Vị trí: Ven biển, bên bờ sông Cấm.
+ Thành phố Cảng, trung tâm công nghiệp đóng tàu, trung tâm du lịch 
Chỉ được Hải Phòng trên bản đồ, lược đồ.
HS khá giỏi: Kể một số điều kiện để Hải Phòng trở thành một cảng biển, một trung tâm du lịch lớn của nước ta (Hải Phòng nằm ven biển, bên bờ sông Cấm, thuận tiện cho việc ra, vào neo đậu của tàu thuyền, nơi đây có nhiều cầu tàu ; Có các bãi biển Đồ Sơn, Cát Bà với nhiều cảnh đẹp ).
II. Đồ dùng dạy học:
 Bản đồ, tranh, ảnh.
III. Hoạt động dạy và học:
1.Bài cũ: Nêu một số dấu hiệu thể hiện Hà Nội là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học.
 Hai HS trả lời. GV nhận xét ghi điểm.
2.Bài mới:
HĐ1:Hải Phòng thành phố cảng.
* Làm việc theo nhóm.
- Bước 1: Các nhóm dựa vào SGK, bản đồ, tranh ảnh thảo luận:
+ Thành phố Hải Phòng nằm ở đâu?
+ Trả lời các câu hỏi của mục 1 trong SGK.
+ H.P có những điều kiện tự nhiên thuận lợi nào để trở thành một cảng biển?
+ Mô tả về hoạt động của cảng Hải Phòng?
- Bước 2: Đại diện các nhóm trình bày kết quả trước lớp. GV kết luận.
 HĐ2:Đóng tàu là nghành công nghiệp quan trọng của Hải Phòng.	
* Làm việc cả lớp.
- HS dựa vào SGK, trả lời các câu hỏi sau:
+ So với các nghành công nghiệp khác, công nghiệp đóng tàu ở Hải Phòng có vai trò như thế nào?
+ Kể tên các nhà máy đóng tàu của Hải Phòng.
+ Kể tên các sản phẩm của nghành đóng tàu ở Hải Phòng.
- GV bổ sung, kết luận.
 HĐ3:Hải phòng là trung tâm du lịch.
* Làm việc theo nhóm.
 - Bước 1: HS dựa vào SGK, tranh ảnh và vốn hiểu biết của bản thân, thảo luận theo gợi ý: Hải Phòng có những điều kiện nào để phát triển nghành du lịch?
- Bước 2: Đại diện các nhóm trình bày trước lớp. GV nhận xét, bổ sung.
3.Củng cố, dặn dò: - Nhận xét tiết học.
-----------------------------------------------------------------------------
Toán
Hình bình hành
I. Mục tiêu: 
 - Nhận biết về hình bình hành và một số đặc điểm của hình bình hành.
 - Tối thiểu HS hoàn thành được BT1, BT2. 
II.Đồ dùng dạy học:
 Bảng phụ đã vẽ sẵn một số hình vuông, hình chữ nhật, hình bình hành, hình tứ giác. 
IiI.Các hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ: 
GV đưa ra các hình: hình vuông, hình chữ nhật, hình tứ giác. Yêu cầu HS chỉ từng hình và nói đó là hình gì?
2. Dạy bài mới:
HĐ1: Hình thành biểu tượng về hình bình hành 
- HS quan sát hình vẽ trong phần bài học của SGK
- Yêu cầu HS nhận xét hình dạng của hình, từ đó hình thành biểu tượng về hình bình hành.
- GV giới thiệu tên gọi của hình, đó là hình bình hành
HĐ2: Nhận xét một số đặc điểm của hình bình hành 
- Yêu cầu HS dùng thước đo độ dài của các cặp cạnh đối diện để giúp HS thấy hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện bằng nhau.
- Hướng dẫn HS phát biểu thành lời đặc điểm của hình bình hành
 A B
 D C
Hình bình hành ABCD có : - AB và CD là hai cặp cạnh đối diện .
 - AD và CB là hai cặp cạnh đối diện .
- Cạnh AB // với cạnh CD 
- Cạnh AD // với cạnh CB 
- Cạnh AB = cạnh CD 
- Cạnh AD = cạnh CB 
- GVKL: Hình bình hành có hai cặp cạnh đối diện song song và bằng nhau.
- HS nhắc lại (nhiều em)
- HS nêu một số ví dụ về các đồ vật trong thực tiễn có hình dạng là hình bình hành và nhận dạng một số hình vẽ trên bảng phụ.
HĐ3: Thực hành 
a. GV tổ chức cho HS làm các bài tập :
Bài 1: Viết tên mỗi hình vào chỗ chấm.
-HS đọc yêu cầu, quan sát từng hình, kiểm tra các cặp cạnh và kết luận.
Hình 1 ; Hình2; Hình 5 là hình bình hành 
- GV theo dõi và giúp đỡ học sinh yếu.
Bài 2 Kiểm tra đặc điểm về góc, cạnh của các hình
- HS tự kiểm tra và điền vào bảng. GV chữa bài.
3. Củng cố, dặn dò: 
 - HS chỉ và nói tên các hình .
- HS nhắc lại đặc điểm của hình bình hành.
 GV nhận xét tiết học. 
--------------------------------------------------------------------------
Tập đọc
 Chuyện cổ tích về loài người
I. Mục tiêu:
1. Đọc lưu loát toàn bài: Biết đọc với giọng kể chậm rãi, bước đầu đọc diễn cảm được một đoạn thơ.
- Đọc đúng các từ ngữ khó do ảnh hưởng của cách phát âm địa phương. 
2. Hiểu ý nghĩa bài thơ: Mọi vật trên trái đất được sinh ra là vì con người, vì trẻ em, do vậy cần dành cho trẻ em những điều tốt đẹp nhất ( trả lời được các câu hỏi SGK; thuộc ít nhất 3 khổ thơ).
3. Học thuộc lòng bài thơ.
II. Đồ dùng dạy học:
- Tranh minh họa bài đọc trong SGK.
- Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc.
III. Hoạt động dạy và học:
1. Kiểm tra bài cũ: + Kiểm tra hai HS đọc truyện “Bốn anh tài”- Trả lời câu hỏi:
- Có chuyện gì xảy ra với quê hương Cẩu Khây?
- Mỗi người bạn của Cẩu Khây có tài năng gì?
 + GV nhận xét, ghi điểm.
2. Dạy bài mới: 
 * Giới thiệu bài
HĐ1:Luyện đọc:
- HS đọc nối tiếp nhau 7 khổ thơ từ 2 đến 3 lượt. GV kết hợp sữa lỗi về phát âm, cách đọc cho HS; nhắc HS ngắt nhịp đúng 
- HS luyện đọc theo cặp.
- Hai HS đọc cả bài
- GV đọc diễn cảm toàn bài.
HĐ2:Tìm hiểu bài:
 - HS đọc thầm khổ thơ 1, TLCH:
+ Trong câu chuyện cổ tích này , ai là người được sinh ra đầu tiên? 
 - GV: Các khổ thơ còn lại cho thấy cuộc sống trên trái đất dần dần được thay đổi. Thay đổi là vì ai? Các em hãy đọc và trả lời tiếp câu hỏi. HS đọc thầm các khổ thơ còn lại trả lời lần lượt các câu hỏi: 
 + Sau khi trẻ sinh ra, vì sao cần có ngay mặt trời? (Để trẻ nhìn cho rõ)
 + Sau khi trẻ sinh ra, vì sao cần có ngay người mẹ? (Vì trẻ cần tình yêu và lời ru, trẻ cần bế bồng, chăm sóc)
 + Bố giúp trẻ em những gì? (Giúp trẻ hiểu biết, bảo cho trẻ ngoan, dạy trẻ biết nghĩ)
 + Thầy giáo giúp trẻ em những gì? (Dạy trẻ học hành) 
 + HS đọc thầm lại cả bài thơ, suy nghĩ, nói ý nghĩa của bài thơ này là gì?- Bài thơ tràn đầy tình yêu mến đối với con người, với trẻ em. Trẻ em cần được yêu thương, chăm sóc, dạy dỗ. Tất cả những gì tốt đẹp nhất đều được dành cho trẻ em. Mọi vật, mọi người sinh ra là vì trẻ em, để yêu mến, giúp đỡ trẻ em.
HĐ3:Hướng dẫn đọc diễn cảm và HTL bài thơ
- HS tiếp nối nhau đọc bài thơ. GV hớng dẫn HS tìm đúng giọng đọc bài thơ.
 - Hướng dẫn HS cả lớp luyện đọc diễn cảm khổ thơ 4 và 5 theo trình tự: GV đọc mẫu
 - HS luyện đọc theo cặp - thi đọc diễn cảm trước lớp.
- HS nhẩm HTL bài thơ.
- HS thi đọc thuộc lòng từng khổ và cả bài thơ.
3.Củng cố, dặn dò:GV nhận xét tiết học.Yêu cầu HS tiếp tục HTL bài thơ.
---------------------------------------------------------------------------
Tập làm văn 
 Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả đồ vật 
I. Mục Tiêu: 
 - Nắm vững hai cách mở bài( trực tiếp và gián tiếp) trong bài văn miêu tả đồ vật (BT1).
 - Thực hành viết được đoạn mở bài trong bài văn miêu tả đồ vật theo hai cách trên (BT2).
II. Đồ dùng dạy học:
iii. hoạt động dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
 - Tiết TLV trước chúng ta đã được học bài gì?
 - Có mấy cách mở bài trong bài văn miêu tả đồ vật? Đó là những cách nào?
 - Thế nào là mở bài trực tiếp, mở bài gián tiếp?
 - GV nhận xét ghi điểm.
2.Bài mới:
 - Giới thiệu bài: ở cuối học kì I các em được học về kiểu bài văn miêu tả, được luyện tập viết các đoạn văn trong bài văn miêu tả. Tiết học hôm nay các em sẽ được thực hành viết đoạn mở bài của bài văn miêu tả đồ vật với hai tính cách mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp Luyện tập xây dựng mở bài trong bài văn miêu tả đồvật 
HĐ1: Hướng dẫn làm bài tập
Bài tập 1: 
 - 1 học sinh đọc yêu cầu bài tập, lớp theo dõi SGK.
 - Cả lớp đọc thầm lại bài tập 1( T 10/ SGK).
 - Làm theo cặp và trao đổi.
 - Lớp nhận xét.
 - GV giao nhiệm vụ: Nêu điểm giống nhau và khác nhau giữa các đoạn mở bài ở bài tập.
 - Cho học sinh làm bài.
 - Cho học sinh trình bày.
 - GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
+ Điểm giống: Đều có mục đích giới thiệu đồ vật cần tả.
+ Điểm khác: Đoạn a, b là điểm mở bài trực tiếp: Giới thiệu ngay đồ vật cần tả.
Đoạn c là kiểu mở bài gián tiếp. Nói chuyện khác để dẫn vào giới thiệu đồ vật định tả.
Bài tập 2. - 1 học sinh đọc yêu cầu bài tập 2, lớp theo dõi SGK.
 - Bài tập yêu cầu em là gì?
 - GV nhắc học sinh: 
 + Chỉ viết đoạn mở bài tả cái bàn học của em( ở trường hoặc ở nhà).
 + Viết 2 đoạn mở bài theo 2 cách mở bài trực tiếp và mở bài gián tiếp
 - GV giao việc.
 - Cho học sinh làm bài.
 - Cho học sinh trình bày.
 - GV nhận xét, chốt lại, khen những học sinh viết hay.
3. Củng cố, dặn dò: - Nhận xét tiết học.
------------------------------------------------------------------------------------
Buổi2
Chính tả
( nghe- viết): Kim tự tháp Ai Cập 
 I. Mục tiêu
- Nghe, viết đúng bài chính tả, trình bày đúng hình thức bài văn xuôI “ Kim tự tháp Ai Cập”.
- Làm đúng các bài tập phân biệt những từ có âm, vần dễ lẫn: s/x, iêc/iêt (BT2)
 II. Đồ dùng dạy học: VBT 
III. Hoạt động dạy và học
1. Mở đầu: 
 - GV giới thiệu chương trình học kì hai cho HS , nhắc nhở HS có ý thức tốt trong việc rèn chữ viết. 
2.Dạy bài mới:
 - Giới thiệu bài: Kim tự tháp Ai Cập. 
HĐ1: Hướng dẫn HS viết:
- GV đọc bài chính tả “Kim tự tháp Ai Cập”
- HS theo dõi trong SGK.
- GV phát âm rõ ràng, tạo điều kiện cho HS chú ý đến những hiện tượng chính tả cần viết đúng như: lăng mộ, nhằng nhịt, chuyên chở.
- HS trả lời câu hỏi: Đoạn văn đã cho chúng ta biết điều gì?
- HS đọc thầm đoạn văn, chú ý những chữ cần viết hoa, những từ ngữ mình dễ viết sai và cách trình bày.
- HS luyện viết các từ sau vào giấy nháp: nhằng nhịt, chuyên chở, vận chuyển.
- GV nhắc HS cách trình bày bài, cách viết hoa, tư thế ngồi viết.
HĐ2:HS viết bài:
- GV đọc - HS nghe, viết có thể đọc từng cụm từ, mỗi câu đọc 2- 3 lượt 
- GV đọc - HS soát bài.
- HS đổi chéo vở soát lỗi cho nhau.
 - GV 

File đính kèm:

  • docTuan 19.doc