Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ thứ XX
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ thứ XX, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐƠN VỊ : THPT BÌNH AN, NGUYỄN HUỆ, TÂN BÌNH KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX (*) I./ VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1945 – 1975 1.Nêu hoàn cảnh lịch sử xã hội Việt Nam giai đoạn 1945 – 1975 có ảnh hưởng đến văn học? - Chiến tranh giải phóng dân tộc (kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ) kéo dài 30 năm, tác động mạnh mẽ sâu sắc đến đời sống nhân dân và văn học. - Sau khi chiến thắng thực dân Pháp, Miền Bắc xây dựng cuộc sống mới, miền Nam tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Kinh tế còn nghèo, giao lưu văn hóa không thuận lợi, chỉ giới hạn trong một số nước XHCN. => nền văn học mới ra đời, vận động và phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản. 2. VHVN giai đoạn từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 trải qua mấy chặng đường phát triển? Ba chặng đường phát triển a. Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954 Nội dung chính Văn học tập trung ca ngợi tổ quốc, phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp. Văn học hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân. Thể hiện niềm tự hào dân tộc, niềm tin tất thắng vào cuộc kháng chiến Thành tựu Truyện và kí: mở đầu cho văn xuôi kháng chiến chống Pháp + Kí sự: Một lần tới thủ đô; Trận phố Ràng (Trần Đăng) + Nhật kí Ở rừng và truyện ngắn Đôi mắt (Nam Cao) + Truyện Tây Bắc (Tô Hoài) Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc - Cảnh khuya, Rằm tháng giêng (Hồ Chí Minh) - Bên kia sông Đuống (Hoàng Cầm) - Tây Tiến (Quang Dũng) - Tập thơ Việt Bắc (Tố Hữu) - Kịch: phản ánh đời sống cách mạng và kháng chiến - Bắc Sơn và Những người ở lại (Nguyễn Huy Tưởng) b. Chặng đường từ năm 1955 đến 1964 Nội dung chính Không khí xây dựng CNXH ở miền Bắc đem lại cho văn học tinh thần lạc quan, tin tưởng. Văn học thể hiện hình ảnh người lao động, ngợi ca những đổi thay của đất nước và con người trong xã hội mới. Thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam và ý chí thống nhất đất nước. Thành tựu Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát nhiều phạm vi của đời sống + Viết về sự đổi đời, khát vọng hạnh phúc của con người trong xã hội mới. - Mùa lạc (Nguyễn Khải) - Anh Keng (Nguyễn Kiên) + Khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp - Sống mãi với thủ đô (Ng Huy Tưởng) - Cao điểm cuối cùng (Hữu Mai) + Viết về hiện thực đời sống trước cách mạng với cái nhìn, sức khái quát mới - Vợ nhặt (Kim Lân) - Mười năm (Tô Hoài) - Vỡ bờ (Ng Đình Thi) + Viết về công cuộc xây dựng XHCN ở miền Bắc - Sông Đà (Ng Tuân) - Cái sân gạch (Đào Vũ) Thơ ca: phát triển mạnh mẽ, kết hợp hài hòa yếu tố hiện thực và lãng mạn, xuất hiện nhiều tập thơ xuất sắc. - Gió lộng (Tố Hữu) - Ánh sáng và phù sa (Chế LanViên) - Riêng chung (Xuân Diệu) - Đất nở hoa (Huy Cận) Kịch nói: - Một đảng viên (Học Phi) - Nổi gió (Đào Hồng Cẩm) c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975 Nội dung chính Văn học tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. Chủ đề bao trùm là ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Thành tựu Văn xuôi: Văn xuôi đậm chất kí, phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, khắc họa hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất. + Miền Nam Người mẹ cầm súng (Ng Thi) Rừng xà nu (Ng Trung Thành) Chiếc lược ngà (Ng Quang Sáng) + Miền Bắc Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi (Ng Tuân) Dấu chân người lính (Ng Minh Châu) Chiến sĩ (Ng Khải) Thơ: thể hiện cuộc ra quân vĩ đại của dân tộc, sức mạnh của con người Việt Nam, tầm vóc và ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Mĩ. + Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu) + Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan Viên) + Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diệu) + Mặt đường khát vọng (Ng Khoa Điềm) Kịch nói và lí luận phê bình: cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Lưu ý: Nói đến văn học Việt Nam giai đoạn này cũng cần lưu ý đến văn học vùng bị tạm chiếm. Văn học vùng bị tạm chiếm bị phân hóa thành nhiều xu hướng khác nhau. Xu hướng văn học yêu nước và cách mạng tuy bị đàn áp nhưng lúc nào cũng tồn tại và tùy từng hoàn cảnh xã hội, xu hướng này có lúc phải lắng xuống, có lúc lại bùng lên với nhiều tác phẩm chiến đấu trực diện với kẻ thù. (Tiêu biểu: Hương rừng Cà Mau – Sơn Nam; Thương nhớ mười hai – Vũ Bằng). 3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 ? a/ Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước + Văn hóa nghệ thuật trở thành một mặt trận, văn học trở thành vũ khí phục vụ kháng chiến, kiểu nhà văn mới ra đời: nhà văn – chiến sĩ. Tinh thần tự giác gắn bó với dân tộc, với nhân dân của nhà văn được đề cao. + Văn học tập trung vào đề tài tổ quốc và CNXH, thể hiện tình đồng chí, đồng đội, tình quân dân. b/ Nền văn học hướng về đại chúng + Văn học lấy đại chúng làm đối tượng phản ánh và phục vụ; đại chúng là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. + Cách mạng và kháng chiến đem lại cho nhà văn cách nhìn mới về nhân dân, quan tâm đ ến đời sống của mọi tầng lớp nhân dân, nói lên nỗi bất hạnh của người lao động trong xã hội cũ, khẳng định sự đổi đời và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của người lao động trong chế độ mới. + Phần lớn các tác phẩm có nội dung dễ hiểu, chủ đề rõ ràng, hình thức nghệ thuật quen thuộc gần gũi với đông đảo quần chúng nhân dân. c/ Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn + Khuynh hướng sử thi Đề tài: Văn học đề cập đến số phận chung của cộng đồng, của dân tộc, phản ánh những vấn đề cơ bản có ý nghĩa sống còn của đất nước. Nhà văn quan tâm đến những sự kiện lịch sử có tầm vóc dân tộc và thời đại. Nhân vật chính: những con người đại diện cho tinh hoa và khí phách, phẩm chất và ý chí toàn dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, luôn đặt bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, lẽ sống lớn, tình cảm lớn lên hang đầu. Lời văn: mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng, hào hùng. + Cảm hứng lãng mạn Ngợi ca cuộc sống mới, con người mới Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước. Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn: làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển cách mạng. 4. Những thành tựu và hạn chế của VHVN giai đoạn 1945 – 1975 Thành tựu Thực hiện xuất sắc nhiệm vụ lịch sử: tuyên truyền, cổ vũ tinh thần chiến đấu hi sinh của quân dân ta. Tiếp nối và phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của văn học dân tộc, bao gồm: truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng và truyền thống nhân đạo. Văn học giai đoạn này phát triển cân đối và toàn diện về thể loại trong đó có thơ trữ tình và truyện ngắn đạt nhiều thành tựu nổi trội; kí cũng có một số tác phẩm có chất lượng. Hạn chế Một số tác phẩm miêu tả cuộc sống con người một cách đơn giản, phiến diện. Cá tính, phong cách của nhà văn còn mờ nhạt, chưa được phát huy mạnh mẽ. Chất lượng nghệ thuật của nhiều tác phẩm còn non kém. II/ VĂN HỌC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 1975 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX Sau năm 1975, đề tài văn học được mở rộng hơn. Một số tác phẩm đã phơi bày những mặt tiêu cực trong xã hội hoặc nhìn vào những thất nặng nề trong chiến tranh hay bước đầu đề cập đến bi kịch cá nhân và đời sống tâm linh. Đặc biệt từ sau năm 1986, văn học đổi mới mạnh mẽ về ý thức nghệ thuật. Người cầm bút có ý thức ngày càng sâu sắc về cá tính sáng tạo và có quan niệm mới mẻ về con người. Họ khao khát đem lại cho nền văn học nước nhà một tiếng nói riêng, một phong cách riêng không thể trộn lẫn. Truyện ngắn và tiểu thuyết có nhiều tìm tòi đổi mới trong cách tiếp cận con người và đời sống (tiểu thuyết: Đất trắng của Nguyễn Trọng Oánh, Cù lao Tràm của Nguyễn Mạnh Tuấn, Mùa lá rụng trong vườn của Ma Văn Kháng; truyện ngắn: Tướng về hưu của Nguyễn Huy Thiệp, Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu). Thể loại trường ca được mùa bội thu. Đó là Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh… Nghệ thuật sân khấu thể hiện thành công nhiều đề tài. Một số tác phẩm gây được tiếng vang như vở kịch Tôi và chúng ta của Lưu Quang Vũ; Mùa hè ở biển của Xuân Trình. Nhìn chung, văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX đã vận động theo dân chủ hóa, mang tính nhân văn, nhân bản sâu sắc. ---------------------------------------------------- NGUYỄN ÁI QUỐC - HỒ CHÍ MINH 1. Quan điểm sáng tác văn học của Hồ Chí Minh - Văn nghệ phải phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp Cách mạng, nhà văn là nhà chiến sĩ. “ Nay ở trong thơ nên có thép Nhà thơ cũng phải biết xung phong” ( Cảm tưởng đọc Thiên gia thi- Hồ Chí Minh) “ Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị em nghệ sĩ là chiến sĩ trên mặt trận ấy” - Người luôn chú ý đến tính chân thật và tính dân tộc của văn học. Nhà văn phải miêu tả cho hay, cho chân thật và cho hùng hồn hiện thực phong phú của đời sống và phải giữ cho tình cảm chân thật. Mặt khác, nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc và có ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. - Văn chương trong thời đại cách mạng phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ. Bởi vậy trước khi viết Người luôn đặt ra các câu hỏi: Viết cho ai? (đối tượng); Viết để làm gì? (mục đích) rồi mới đến Viết cái gì? (nội dung) và Viết như thế nào? (hình thức). 2. Sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh Người để lại một di sản văn học lớn lao về tầm vóc tư tưởng, phong phú về thể loại, đa dạng về phong cách. * Văn chính luận + Tác phẩm tiêu biểu: “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925); “Tuyên ngôn độc lập” (1945); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946); Không có gì quý hơn độc lập tự do ( 1966) + Nội dung: nhằm tấn công trực diện với kẻ thù hoặc thể hiện những nhiệm vụ Cách mạng qua các chặng đường lịch sử. Những áng văn chính luận tiêu biểu của HCM cho thấy tác giả viết không chỉ bằng lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo mà còn bằng cả tấm lòng yêu, ghét sâu sắc, mãnh liệt, nồng nàn. * Truyện và kí. + Tác phẩm tiêu biểu: “ Vi hành”, “Lời than vãn của bà Trưng Trắc”, Kí: “Vừa đi đường vừa kể chuyện” (1963) + Nội dung: Dựa trên những sự kiện có thật, tác giả hư cấu tưởng tượng để tấn công thực dân và phong kiến tay sai. Tác phẩm cô đọng, cốt truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo, giàu tính hiện đại và giàu chất trí tuệ. * Thơ ca. +Tác phẩm tiêu biểu.Tập “Nhật kí trong tù” (1942 – 1943) ; “Thơ Hồ Chí Minh” (1967); “Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh”. + Nội dung: - Tập thơ “Nhật kí trong tù” mang nội dung tố cáo chế độ nhà tù tàn bạo của bọn Quốc dân Đảng và thể hiện một tâm hồn lớn và nhân cách cao đẹp của Bác. - “Thơ Hồ Chí Minh”: thể hiện tấm lòng yêu nước của vị lãnh tụ và ngợi ca sức mạnh quân dân trong kháng chiến. - “Thơ chữ Hán”: viết về đề tài kháng chiến, tình bạn và những tâm tình riêng. 3. Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh độc đáo, đa dạng nhưng thống nhất: a/ Văn chính luận: -Ngắn gọn, tư duy sắc sảo - Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, hùng hồn, bằng chứng thuyết phục -Giàu tính luận chiến và đa dạng về bút pháp. b/ Truyện và kí: - Vẻ đẹp hiện đại - Tính chiến đấu mạnh mẽ - Nghệ thuật trào phúng sắc bén, nhẹ nhàng mà hóm hỉnh, sâu cay c/ Thơ ca: - Thơ tuyên truyền: Lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại. - Thơ nghệ thuật: Vẻ đẹp hàm súc, hoà hợp giữa bút pháp cổ điển và hiện đại, giữa chất thép và chất tình. ------------------------------------------------ TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP (HỒ CHÍ MINH) 1. Hoàn cảnh ra đời - Ngày 19/08/1945, chính quyền Hà Nội về tay nhân dân. Ngày 26/08/1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội và tại căn nhà số 48 phố Hàng Ngang, Người đã soạn “Tuyên ngôn Độc lập”. - Ngày 2/9/1945, tại quảng trường Ba Đình, Người đã thay mặt Chính phủ lâm thời nước VNDCCH đọc bản “Tuyên ngôn Độc lập”, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. - “Tuyên ngôn Độc lập” ra đời trong một tình thế vô cùng cấp bách : nền độc lập vừa mời giành được bị đe dọa bởi các thế lực phản động, bọn đế quốc thực dân đang chuẩn bị chiếm lại nước ta: tiến vào từ phía Bắc là quân đội Quốc dân đảng Trung Quốc, đằng sau là đế quốc Mĩ; tiến vào từ phía Nam là quân đội Anh, đằng sau là lính viễn chinh Pháp. Lúc này thực dân Pháp tuyên bố Đông Dương là đất “bảo hộ” của người Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng, vậy Đông Dương đương nhiên phải trở lại với người Pháp. 2. Giá trị của bản “Tuyên ngôn Độc lập” a/ Giá trị lịch sử: Là văn kiện lịch sử vô giá đánh dấu bước ngoặt của một dân tộc đã đứng lên xóa bỏ chế độ phong kiến, thực dân, phát xít; thoát khỏi thân phận thuộc địa để hòa nhập vào cộng đồng nhân loại với tư cách là một nước độc lập, dân chủ, tự do. b/ Giá trị văn học: + Giá trị tư tưởng: “Tuyên ngôn Độc lập” là tác phẩm kết tinh lí tưởng đấu tranh giải phóng dân tộc và tinh thần yêu chuộng tự do => soi sáng cho phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa trên thế giới. + Giá trị nghệ thuật: Là áng văn chính luận mẫu mực với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, những bằng chứng xác thực, giàu sức thuyết phục, ngôn ngữ gợi cảm, hùng hồn. 3. Mục đích, đối tượng của bản “Tuyên ngôn Độc lập” - Đối tượng: Nhân dân Việt Nam; Các nước trên thế giới; Bọn đế quốc, thực dân đang lăm le xâm lược nước ta : Mĩ, Pháp. - Mục đích: Tuyên bố nền độc lập của nước Việt Nam và sự ra đời của nước Việt Nam mới;Tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân thế giới; Ngăn chặn âm mưu xâm lược của bọn đế quốc, thực dân. 4. Nội dung , nghệ thuật bản “Tuyên ngôn Độc lập” a/ Phần 1 (từ đầu đến “Không ai chối cãi được”) : Nêu nguyên lí chung - Người đã trích dẫn bản hai bản “Tuyên ngôn độc lập” (1776) của Mĩ và “Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền” (1791) của Pháp để làm căn cứ cho bản tuyên ngôn của Việt Nam; hai bản Tuyên ngôn này khẳng định quyền bình đẳng, quyền sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của mọi con người, mọi dân tộc. - Đây là những bản tuyên ngôn tiến bộ, được cả thế giới thừa nhận=> tranh thủ sự ủng hộ của Mỹ và phe đồng minh. - Tác giả dùng chính lí lẽ của đối phương để nhắc nhở đối phương đang đi ngược lại những gì mà tổ tiên họ để lại=> làm cơ sở để buộc tội thực dân Pháp - Đặt 3 cuộc cách mạng của nhân loại ngang bằng nhau=> thề hiện quyền bình đẳng dân tộc. - Từ quyền con người Bác mở rộng thành quyền của dân tộc. Đây là một suy luận hết sức quan trọng vì đối với những nước thuộc địa như nước ta lúc bấy giờ thì trước khi nói đến quyền của con người phải đòi lấy quyền của dân tộc. Dân tộc có độc lập, nhân dân mới có tự do, hạnh phúc. Đó là đóng góp riêng của tác giả và cũng là của dân tộc ta vào một trong những trào lưu tư tưởng cao đẹp vừa mang tầm vóc quốc tế vừa mang ý nghĩa nhân đạo của nhân loại trong thế kỉ XX=> mở đường cho phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa trên thế giới. => Lập luận vừa kiên quyết, vừa khôn khéo, tạo cơ sở pháp lí vững chắc cho bản TN. b/ Phần 2 (từ “Thế mà… phải được độc lập”) : Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và khẳng định thực tế lịch sử là nhân dân ta đã nổi dậy giành chính quyền và lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hoà - Bản tuyên ngôn đã đưa ra những lí lẽ xác đáng, những bằng chứng không ai có thể chối cãi để bác bỏ những luận điệu của thực dân Pháp muốn "hợp pháp hóa" việc chiếm lại nước ta : + Pháp kể công "khai hóa", bản Tuyên ngôn kể tội áp bức bóc lột tàn bạo và tội diệt chủng của chúng. Tội nặng nhất là gây ra nạn đói năm 1945 giết chết hơn hai triệu đồng bào ta từ Bắc Kì đến Quảng Trị (dẫn chứng) + Pháp kể công "bảo hộ", bản tuyên ngôn kể tội hai lần chúng dâng Đông Dương cho Nhật (dẫn chứng) + Pháp nhân danh Đồng minh đã chiến thắng phát xít, giành lại Đông Dương, bản tuyên ngôn kể tội chúng phản bội đồng minh: đầu hàng Nhật, khủng bố Cách mạng Việt Nam đánh Nhật cứu nước. Bản tuyên ngôn nói rõ: Dân tộc Việt Nam giành lại độc lập từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp. => Bằng giọng văn hùng hồn mạnh mẽ, biện pháp liệt kê đầy sức thuyết phục, đoạn văn đã nêu lên hàng loạt tội ác của thực dân Pháp trên các mặt: kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục và ngoại giao . - Từ những cứ liệu lịch sử hiển nhiên đó, bản Tuyên ngôn nhấn mạnh đến những thông điệp quan trọng: + Tuyên bố xóa bỏ chế độ phong kiến, thực dân, phát xít; khai sinh nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. + Tuyên bố thoát li hẳn quan hệ với thực dân Pháp, xóa bỏ hết những hiệp ước mà Pháp đã kí về nước VN. + Kêu gọi toàn dân Việt Nam đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp + Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của dân tộc VN. c/. Phần 3 (còn lại): Lời tuyên ngôn và tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập của toàn dân tộc - Tuyên bố về quyền độc lập của dân tộc - Tuyên bố nước Việt Nam đã giành được độc lập. - Tuyên bố về ý chí, quyết tâm bảo vệ nền độc lập của dân tộc Việt Nam. => Lời tuyên ngôn được trình bày lôgic, chặt chẽ, cái trước là tiền đề của cái sau. d/ Đánh giá chung về nghệ thuật - Kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc sảo, lập luận giàu sức thuyết phục - Ngôn ngữ hùng hồn, chính xác, gợi cảm. - Giọng điệu linh hoạt đ/ chủ đề Tuyên ngôn Độc lập tuyên bố trước quốc dân đồng bào và thế giới quyền được tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam và khẳng định quyết tâm bảo vệ nền độc lập tự do ấy. -------------------------------------------- ĐƠN VỊ: THPT TÂY SƠN TÂY TIẾN Quang Dũng 1. Dự kiến và hướng khai thác câu 2 điểm Câu 1) Nêu hoàn cảnh ra đời bài thơ Tây Tiến Tây Tiến là đơn vị bộ đội được thành lập đầu năm 1947 có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào, tiêu hao lực lượng địch ở thượng Lào cũng như miền Tây Bắc bộ VN. Địa bàn hoạt động khá rộng từ Châu Mai, Châu Mộc sang Sầm Nứa rồi vòng về Thanh Hóa. Lính Tây Tiến phần đông là sinh viện, học sinh Hà Nội hào hoa, lãng mạn, lạc quan và dũng cảm trong chiến đấu. Quang Dũng là đại đội trưởng. Năm 1948, sau một năm hoạt động đoàn bình tây tiến về Hoà Bình thành lập trung đoàn 52, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Tại đại hội thi đua toàn quân (Phù Lưu Chanh) Quang Dũng viết bài thơ, lúc đầu có tên Nhớ Tây Tiến. Bài thơ in lần đầu năm 1949 – đến năm 1957 được in lại và đổi tên Tây Tiến. Câu 2)Ý nghĩa văn bản : Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội. Hình tượng người lình Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc của mỗi chúng ta. 2. Dự kiến và định hướng câu 5 điểm Đề 1): Phân tích đoạn thơ đầu bài thơ Tây tiến của Quang Dũng. ** Dàn ý: * Mở bài: -Tây Tiến là đơn vị bộ đội thành lập đầu năm 1947, có nhiệm vụ phối hợp với bội đội Lào, bảo vệ biên giới Việt Lào và đánh tiêu hao lực lượng Pháp ở thựong Lào cũng như miền Tây Bắc Bộ Việt Nam. Địa bàn đóng quân của đoàn quân Tây Tiến khá rộng : Từ Châu Mai, Châu Mộc đến Sầm Nứa rôi vòng về phía tây Thanh Hóa. Lính Tây Tiến phần đông là thanh niên Hà Nội. - Đoàn quân Tây Tiến sau một thời gian hoạt động ở Lào,về Hòa Bình thành lập trung đoàn 52. Đại đội trưởng Quang Dũng ở đó đến cuối năm 1948, rồi được chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ, ngồi ở Phù Lưu Chanh, tác giả viết bài thơ Nhớ Tây Tiến sau đổi thành Tây Tiến in trong tập Mây Đầu Ô. - Đây là đoạn thơ mở đầu bài thơ, cảm hứng trong nổi nhớ Tây Tiến tác giả không sao quên được những chặng đường hành quân gian khổ đã qua: rừng sâu, núi cao, khí hậu khắc nghiệt, thiên nhiên hiểm trở. * Thân bài + Mở đầu khổ thơ tác giả viết: “Sông Mã…… chơi vơi”. Nỗi nhớ đã chìm vào kỉ niệm nhưng cảm xúc không kìm nén được. “Nhớ chơi vơi” là nỗi nhớ mênh mông, da diết, ám ảnh trong tâm trí nhà thơ. Có lẽ, tác giả mượn ý thơ này trong ca dao: “xa rồi nhớ bạn chơi vơi”; vần “ơi” ngân vang kéo dài tạo khoảng cách không gian làm cho nỗi nhớ đã da diết lại càng da diết hơn. + Bằng bút pháp lãng mạn, tác giả miêu tả rừng núi Tây Bắc vừa mang vẻ đẹp hùng vĩ vừa rất nên thơ: - Đường đi “Khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, heo hút”, “ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống” ® sử dụng từ láy tạo hình mới lạ; tiểu đối; gieo nhiều vần trắc ở cuối câu gợi con đường đi vất vả, khó khăn, cheo leo, hiểm trở đầy thử thách đối với người chiến sĩ. Đặc biệt là hình ảnh “súng ngửi trời”. Đó vừa là cách nói dí dỏm của các chiến sĩ, vừa là hình ảnh gợi chiều cao (liên hệ hình ảnh “đầu súng trăng treo” của Chính Hữu). Đường đi vất vả như thế, người chiến sĩ vẫn phóng tấm mắt ra xa và đột ngột nhận ra bóng dáng của sự sống: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”. Đó là cảnh bình dị của xóm làng. Bốn câu thơ tạo âm hưởng đặc biệt. Sau những câu thơ toàn thanh trắc nghe khó đọc, tác giả hạ một câu toàn thanh bằng hết sức thú vị như người họa sĩ sau khi dùng những gam màu nóng, rồi thêm vào đó một gam màu lạnh làm cho bức tranh trở nên hài hòa, tươi mát. - Thời tiết: “sương lấp”, “đêm hơi”, mưa xa khơi” ® khắc nghiệt, đi trong mây mù, đầy thử thách. - Thiên nhiên: “thác gầm thét”, “cọp trêu người” (nhân hóa) ® dữ dội bởi mưa nguồn, suối lũ, thú dữ, thiên nhiên hoang dại, đe dọa con người® đầy bí ẩn, ghê gớm. - Địa danh: “Sài Khao”, “Mường Lát”, Mường Hịch” ® tăng ấn tượng hoang dại, xa ngái… Þ Đoạn thơ mô tả những chặng đường đã qua gây cảm giác mới lạ, mông lung, âm u kích thích thú phiêu lưu mạo hiểm® thiên nhiên vừa hùng vĩ, hiểm trở nhưng cũng rất nên thơ. + Con người: “ không bước nữa”, “gục lên súng mũ bõ quên đời”® anh không chết vì chiến đấu mà chết vì kiệt sức trên đường hành quân đến bước đi và hơi thở cuối cùng® bi hùng. Người lính sau khi vượt qua bao rừng sâu, núi cao đã bắt gặp một bản làng có khói bếp, có hơi ấm tình người « Nhớ ơi Tây Tiến cơm lên khói….nếp xôi”. Trong nỗi nhớ Tây Tiến, những kỉ niệm ấy làm sao quên được. * Kết bài: Với sự kết hợp nhuẫn nhuyễn giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn, đoạn thơ đã để lại một ấn tượng khó phai trong lòng người đọc. Đề 2/ Phân tích đoạn thơ thứ hai bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. ** Dàn ý : * Mở bài : - Giới thiệu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời - Đây là đoạn thứ hai, thể hiện nỗi nhớ về đêm liên hoan ấm áp tình quân dân và cảnh sông nước miền Tây Bắc thơ mộng trữ tình. * Thân bài : + 4 câu đầu : Đêm liên hoan ấm áp tình quân dân - Cả doanh trại bừng sáng, tưng bừng, sôi nổi hẳn lên khi đêm văn nghệ bắt đầu - Thái độ của người lính Tây Tiến vừa ngỡ ngàng, ngạc nhiên, vừa say mê, rạo rực, ngây ngất,... - Những cô gái nơi núi rừng hiện ra trong bộ xiêm y lộng lẫy vừa e thẹn, vừa tình tứ với vũ điệu mang hồn phách núi rừng đã hút cả hồn vía những chàng trai Tây Tiến. + 4 câu sau : cảnh sông nước miền Tây lặng tờ, mênh mang, mờ ảo - Không gian dòng sông trong một buổi chiều giăng mắc một màu sương. Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử. - Hình ảnh những cô gái Thái với dáng đứng mền mại, uyển chuyển trên chiếc thuyền độc mộc ; bông hoa rừng cũng “đong đưa” làm duyên trên dòng nước lũ. - Cảnh vật thiên nhiên xứ sở như có hồn phảng phất trong gió, trong cây - Nghệ thuật : Cảm hứng và bút pháp lãng mạn, nghệ thuật nhân hóa độc đáo,... * Kết bài : + Đọc đoạn thơ này, con người như lạc vào thế giới của cái đẹp, thế giới của cõi mơ, của âm nhạc. + Sự hòa quyện đến mức khó có thể phân biệt rạch ròi đâu là chất thơ, đâu là chất nhạc là điểm cuốn hút đặc sắc của đoạn thơ này. Đề 3/ Phân tích vẻ đẹp hình tượng người lính trong đoạn thơ thứ ba bài thơ Tây tiến của Quang Dũng. ** Dàn ý : * Mở bài : - Nêu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời. - Trên cái nền hùng vĩ, hiểm trở, dữ dội của núi rừng ở đoạn một và duyên dáng, thơ mộng, mĩ lệ của miền Tây ở đoạn hai, đến đoạn thơ thứ ba, hình tượng tập thể những người lính Tây Tiến xuất hiện với vẻ đẹp đậm chất bi tráng. * Thân bài : - Vẻ đẹp khác thường của người lính : Vừa oai phong lẫm liệt, vừa lãng mạn hào hoa + Quang Dũng không hề né tránh hiện thực gian khổ thiếu thốn của người lính : sốt rét dẫn đến rụng cả tóc, da xanh như tàu lá. + Nhưng trong cái nhìn lãng mạn của Quang Dũng, những dấu hiện ấy lại làm nên diện mạo oai hùng dữ dội khác thường + Tâm hồn người lính giàu mộng mơ - Sự hi sinh bi tráng của người lính : + Những nắm mồ rải rác nơi biên cương xa xôi gợi cảm giác hoang lạnh, vô cùng bi thương + Song người lính ra đi với tư thế tráng sĩ oai hùng và đã hi sinh trong tư thế của người anh hùng trong niềm tiếc thương và kính phục của tác giả - Nghệ thuật : Cảm hứng và bút pháp lãng mạn ; ngôn ngữ tinh tế ; nghệ thuật nhân hóa, nói giảm... * Kết bài : Đánh giá chung về đoạn thơ Đê 4/ Phân tích bốn câu thơ cuối bài thơ Tây Tiến. ** Dàn ý: * Mở bài: - Giới thiệu ngắn gọn hoàn cảnh ra đời. - Qua nỗi nhớ da diết của nhà thơ về đoàn quân Tây Tiến, ta thấy hiện lên hình ảnh người chiến sĩ: gan dạ, dũng cảm, không sờn lòng trước những khó khăn gian khổ; chiến đấu kiên cường, bất khuất, sẵn sàng hi sinh vì lí tưởng và lúc nào cũng phơi phới lạc quan. - Đây là bốn câu kết bài thơ (ghi bốn câu thơ) được viết theo những dòng chữ ghi vào mộ chí. Đó cũng là lời thề quyết tâm của các chiến sĩ Tây Tiến “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”. * Thân bài: + H
File đính kèm:
- TL on thi TN Van.doc