Kì thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn : ngữ văn – lớp 11 – năm học 2008-2009 TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG

doc3 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1619 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kì thi chọn học sinh giỏi cấp trường môn : ngữ văn – lớp 11 – năm học 2008-2009 TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG 	KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 11 – Năm học 2008-2009
Thời gian : 120 phút
Đề thi :
Câu 1 (4 điểm): 
Ngạn ngữ Hi Lạp có câu :
 “Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả của nó lại ngọt ngào”. 
Anh/chị hiểu và có ý kiến như thế nào về câu nói trên ?
Câu 2 (6 điểm) : 
“Trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến, nức danh nhất là ba bài thơ mùa thu : Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm” (Xuân Diệu).
Bằng hiểu biết về chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến, anh/chị hãy làm rõ vẻ đẹp riêng của bài thơ Thu điếu so với hai bài Thu vịnh và Thu ẩm.	



TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG 	KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 11 – Năm học 2008-2009
Thời gian : 120 phút
Đề thi :
Câu 1 (4 điểm): 
Ngạn ngữ Hi Lạp có câu :
 “Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả của nó lại ngọt ngào”. 
Anh/chị hiểu và có ý kiến như thế nào về câu nói trên ?
Câu 2 (6 điểm) : 
“Trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến, nức danh nhất là ba bài thơ mùa thu : Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm” (Xuân Diệu).
Bằng hiểu biết về chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến, anh/chị hãy làm rõ vẻ đẹp riêng của bài thơ Thu điếu so với hai bài Thu vịnh và Thu ẩm.	

TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG 	KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 11 – Năm học 2008-2009
Thời gian : 120 phút
Đề thi :
Câu 1 (4 điểm): 
Ngạn ngữ Hi Lạp có câu :
 “Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả của nó lại ngọt ngào”. 
Anh/chị hiểu và có ý kiến như thế nào về câu nói trên ?
Câu 2 (6 điểm) : 
“Trong thơ Nôm của Nguyễn Khuyến, nức danh nhất là ba bài thơ mùa thu : Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm” (Xuân Diệu).
Bằng hiểu biết về chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến, anh/chị hãy làm rõ vẻ đẹp riêng của bài thơ Thu điếu so với hai bài Thu vịnh và Thu ẩm.	
TRƯỜNG THPT TRƯNG VƯƠNG 	KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP TRƯỜNG
MÔN : NGỮ VĂN – LỚP 11 – Năm học 2008-2009
Thời gian : 120 phút

YÊU CẦU LÀM BÀI
 Câu 1 :
1. Yêu cầu về kĩ năng : học sinh cần biết cách làm một bài văn nghị luận xã hội, có kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi hành văn thông thường.
2. Yêu cầu về kiến thức : 
- Nội dung : Phải gian khổ mới có học vấn nhưng khi có học vấn thì con người có thêm những niềm vui.
- Tư liệu : Lấy thực tế học tập của bản thân và người khác để minh họa.
Những ý cơ bản cần có :
a. Ý nghĩa của câu ngạn ngữ
- Học vấn thường được hiểu là trình độ hiểu biết của con người có học.
- Học vấn mang niềm vui và hạnh phúc đến cho con người (hoa quả ngọt ngào).
- Nhưng con đường đi tới học vấn đầy khó khăn, gian khổ (những chùm rễ đắng cay).
- Phải nhìn thấy cả hai mặt của vấn đề và cần xác định : chỉ không ngại khó mới có thể thành công trên con đường học tập.
b. Khẳng định chân lí trong câu ngạn ngữ
- Có học vấn, con người mới có điều kiện làm chủ được thiên nhiên, làm chủ được xã hội, nhất là làm chủ được vận mệnh của bản thân mình. Trên cơ sở ấy, đời sống vật chất và tinh thần mới được nâng cao.
- Nhưng muốn có học vấn, chúng ta phải nỗ lực rất cao. Đây là quá trình chiếm lĩnh tri thức, phát minh, sáng tạo, ở đó tư duy con người phải hoạt động căng thẳng, vất vả. Đây là con đường lao động trí óc, con đường lao tâm khổ trí.
- Trong thực tế học tập và nghiên cứu, những trang sách khó hiểu, những bài tập khó giải, những vấn đề phức tạp thường được đặt ra trước mắt hàng ngày… Việc học đòi hỏi một tinh thần cố gắng liên tục, tranh thủ thời gian, dồn mọi sức lực để tìm hiểu, khám phá, giải quyết các vấn đề. Cần có thái độ : khó khăn mấy cũng không lùi bước.
- Ngoài những khó khăn chủ quan như trên, việc học tập còn có thể gặp những khó khăn khăn khách quan : điều kiện vật chất thiếu thốn, phương tiện, tài liệu học tập khó tìm, thì giờ học tập eo hẹp. Xưa nay, nhiều người đi học đã gặp hoàn cảnh kinh tế nghèo túng, phải vừa lao động kiếm sống, vừa cố công học tập.
- Lấy dẫn chứng trong học tập và rèn luyện của những vĩ nhân, của bản thân, của những người khác để làm sáng tỏ thêm chân lí trong câu ngạn ngữ trên.
c. Mở rộng và nâng cao thêm 
- Không nên quan niệm học vấn chỉ là sự hiểu biết. Học vấn cũng bao gồm cả việc rèn luyện tư tưởng, tình cảm, đạo đức, nhân cách cao quý. Để đạt được những điều đó, cũng cần rất nhiều công phu, cố gắng. Nhiều khi để khắc phục một thói xấu, thực hành một việc tốt cũng cần phải đấu tranh bản thân, phải vượt qua những khó khăn, gian khổ.
- Cũng không phải khi nào trong học tập cũng phải cay đắng đi trước, ngọt ngào đến sau. Thực ra, trong học tập nhiều lúc vừa có nỗi khổ vừa có niềm vui. Khi đã ham học, chăm học thì nhiều lúc sự say mê làm quên cả mệt nhọc. Thường những lúc đó, kết quả học tập đạt được sẽ rất nhiều, rất cao.
Câu 2 :
1. Yêu cầu về kĩ năng : học sinh cần biết cách làm một bài văn nghị luận văn học phân tích tác phẩm thơ để làm rõ yêu cầu của đề bài, có kết cấu rõ ràng, diễn đạt lưu loát, ít mắc các lỗi hành văn thông thường.
2. Yêu cầu về kiến thức : 
a) Học sinh cần hiểu biết về Nguyễn Khuyến và ba bài thơ thu, hiểu sâu về bài thơ Thu điếu và có hiểu biết về hai bài thơ Thu vịnh, Thu ẩm.
b) Xác định nội dung nghị luận : vẻ đẹp riêng của bài thơ Thu điếu so với hai bài Thu vịnh và Thu ẩm.	
- Chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến là hiện tượng độc đáo và là cống hiến xuất sắc của nhà thơ.
- Cả ba bài đều viết theo thể thất ngôn bát cú luật Đường. Mỗi bài là một phác thảo với nét bút của nền hội họa phương Đông, không rườm rà lòe loẹt mà cũng không gò bó khuôn sáo, viết về mùa thu nông thôn Bắc Bộ ở vùng quê Bình Lục, Hà Nam.
+ Thu vịnh khái quát những đặc điểm nổi bật về mùa thu.
+ Thu điếu dừng lại ở một không gian và thời gian cụ thể : trên một ao thu, vào một chiều thu, một ông già trên chiếc thuyền câu thả mồi đợi cá.
+ Thu ẩm quan sát cảnh thu trong nhiều thời điểm khác nhau để thâu tóm những nét nên thơ nhất.
- Tập trung phân tích bài Thu điếu để thấy đây là bài thơ mang đậm màu sắc nông thôn nhất trong ba bài.
- Ba bài thơ thu là những viên ngọc quý trong vườn thơ Việt Nam. Nó đậm đà màu sắc quê hương đất nước. Hình tượng và ngôn ngữ thơ đạt đến đỉnh cao của sự giản dị mà đầy chất thơ. Từ nét bút tạo hình đến các thủ pháp nghệ thuật khác như sử dụng từ ngữ trau chuốt, chính xác, đối ngẫu rất chỉnh, gieo vần phong phú độc đáo (kể cả tử vận), kết hợp nhạc điệu và âm thanh tinh tế,… cả ba bài đều viết theo thể thơ luật Đường hoàn chỉnh nhưng người đọc không có cảm giác đó là thể thơ ngoại lai. 
	BIỂU ĐIỂM
Điểm Giỏi : đáp ứng đầy đủ yêu cầu trên, văn viết có hình ảnh, có cảm xúc.
Điểm Khá : nội dung đầy đủ, diễn đạt lưu loát.
Điểm Trung bình : nội dung tương đối đầy đủ, văn viết sáng sủa, diễn đạt được ý.
Điểm Yếu : nội dung sơ sài, diễn đạt luộm thuộm.
Điểm Kém : không hiểu đề. 


File đính kèm:

  • docvan Dethi HSG11-08.doc