Kì thi chọn học sinh giỏi lớp 11 THPT môn ngữ văn năm học 2010-2011 (dành cho học sinh trường THPT chuyên )
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kì thi chọn học sinh giỏi lớp 11 THPT môn ngữ văn năm học 2010-2011 (dành cho học sinh trường THPT chuyên ), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ------------- ĐỀ CHÍNH THỨC KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 11 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2010-2011 (Dành cho học sinh trường THPT chuyên ) Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề). ------------------------------------------ Đề bài Câu 1 (3,0 điểm) Nhà văn V. HuyGô từng nói: “Trên đời này chỉ có một thứ mà ta phải cúi đầu thán phục đó là tài năng và chỉ có một thứ mà người ta phải quỳ gối tôn trọng đó là lòng tốt”. Anh/chị bình luận ý kiến trên. Câu 2 (7,0 điểm) Hoài Thanh có ý kiến: “Xuân Diệu mới nhất trong các nhà thơ mới” (Thi nhân Việt Nam, NXB Hoa Tiên, Sài Gòn-1968, trang 120), còn ông Chu Văn Sơn lại cho rằng: “…nghệ thuật Thơ mới của Xuân Diệu đã bắt rễ rất sâu trong cội nguồn truyền thống” ( Ba đỉnh cao thơ mới, NXB Giáo dục, Hà Nội-2003, trang 64). Anh/chị phân tích một số bài thơ của Xuân Diệu để làm sáng tỏ hai ý kiến trên. ---------HẾT--------- Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Họ tên học sinh……………………………..Số báo danh………………….. SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 11 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM HỌC 2010-2011 (Dành cho học sinh trường THPT chuyên) Thời gian làm bài: 180 phút (Không kể thời gian giao đề). ------------------------------------------ Câu 1 (3,0 điểm). I. Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Bài viết phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau: 1. Giải thích ý nghĩa câu nói: - Tài năng: Khả năng đặc biệt, sự khéo léo hơn người, trí sáng tạo vượt bậc. - Lòng tốt: Tấm lòng vị tha, khoan dung và nhân hậu: Đây là hai phẩm chất đặc biệt quý giá ở con người, thuộc hai lĩnh vực trí tuệ và tâm hồn của con người. - Cúi đầu thán phục và quỳ gối tôn trọng là cách nói hình ảnh thể hiện thái độ đánh giá cao nhất đối với những phẩm chất quí giá của cong người đồng thời cũng bộc lộ một quan điểm về cách đánh giá con người: Chỉ đề cao, coi trọng tôn vinh những gì đẹp đẽ, có giá trị trong trí tuệ và phẩm cách của con người, coi đó là cái duy nhất đáng coi trọng, ngưỡng mộ. 2. Phân tích, lý giải: - Vì sao phải cúi đầu thán phục đối với tài năng: Vì tài năng là biểu hiện cao nhất của khả năng trí tuệ của con người, là điều kiện tốt nhất để con người khẳng định giá trị của bản thân và đóng góp cho cuộc sống chung của cả cộng đồng. Đối diện với tài năng, ta không chỉ được chiêm ngưỡng, thán phục mà còn được mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao nhận thức để tự hoàn thiện bản thân. - Vì sao phải quỳ gối tôn trọng đối với lòng tốt: Vì lòng tốt xét đến cùng là sự hy sinh, dâng hiến cho người, cho đời trên cơ sở của tinh thần nhân đạo. Để tốt với người, với đời, mỗi cá nhân cần biết vượt qua những nhu cầu cá nhân ích kỷ, biết đứng cao hơn chính bản thân mình để có thể yêu thương thật lòng, giúp đỡ chân tình, tha thứ thực sự. Những nỗ lực vì người khác xuất phát từ lòng tốt luôn đáng để tôn vinh. 3. Bàn luận, mở rộng vấn đề: - Vị thế của chủ thể câu nói: Một nhà văn lớn (hội tụ cả hai yếu tốt tài năng và tấm lòng), người hơn ai hết hiểu sâu sắc ý nghĩa, giá trị của tài năng, tấm lòng trong văn chương cũng như cuộc sống. Ở vị thế ấy, thái độ đề cao là một tất yếu. - Mặt tích cực: Đề xuất một cách đánh giá và một thái độ đúng đối với những giá trị tốt đẹp của con người. Tài năng bao giờ cũng cần được đề cao, và lòng tốt bao giờ cũng cần được coi trọng. Mọi biểu hiện miệt thị lòng tốt và phủ nhận tài năng đều cần phải lên án, phê phán. - Mở rộng, nâng cao: + Không nên tuyệt đối hoá vị trí của tài năng và lòng tốt vì trong cuộc sống, trong con người vẫn còn có nhiều phẩm chất khác cần được coi trọng. + Cần xác lập mối quan hệ giữa tài năng và lòng tốt (liên hệ với quan điểm của Hồ Chí Minh: Có tài mà không có đức là vô dụng. Có đức mà không có tài không làm được việc gì). 4. Bài học nhận thức và hành động III. Biểu điểm: - Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứng chọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp. Câu 2 (7,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo được các ý sau: 1. Ở Xuân Diệu có sự kết hợp truyền thống và hiện đại. Đông và Tây vì vừa ảnh hưởng chất đồ Nghệ của cha, chất dân ca của mẹ, vừa ảnh hưởng tư tưởng văn hoá Pháp một cách có hệ thống. 2. Yếu tố truyền thống: Đề tài, thi tứ, hình ảnh. Yếu tố hiện đại: Ngôn ngữ, cách thể hiện, cảm xúc. 3. Sự kết hợp hai yếu tố tưởng như đối lập nhau được Xuân Diệu vận dụng rất nhuần nhuyễn và sáng tạo. 4. Học sinh chọn lựa phân tích tất cả các khía cạnh của một tác phẩm thơ trước cách mạng tháng Tám của Xuân Diệu để thấy được sự sáng tạo trong việc kết hợp truyền thống và hiện đại của thi sĩ (gợi ý tác phẩm: Đây mùa thu tới, Thơ duyên, Vội vàng…): Đề tài, thể thơ, hình ảnh, ngôn ngữ, cách thể hiện, các biện pháp tu từ, cảm xúc. Từ đó, thấy được nét riêng độc đáo của thơ Xuân Diệu so với các nhà thơ cùng thế hệ. III. Biểu điểm: - Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng. Bài viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn đạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân tích được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả. - Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp. * Lưu ý: - Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến 0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn Bottom of Form
File đính kèm:
- De HSG van 11 new tinh Vinh Phuc2011.doc