Kì thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh năm học 2012-2013 đề thi môn: ngữ văn thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

pdf5 trang | Chia sẻ: bobo00 | Lượt xem: 6375 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kì thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp tỉnh năm học 2012-2013 đề thi môn: ngữ văn thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC KÌ THI CHỌN HSG LỚP 9 CẤP TỈNH NĂM HỌC 2012-2013
ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
Câu 1 (3,0 điểm).
Đại văn hào người Nga M.Goorki từng tâm niệm: Nơi lạnh nhất không phải
là Bắc Cực mà là nơi không có tình thương .
Suy nghĩ của anh (chị) về nhận định trên.
Câu 2 (7,0 điểm).
Nhà thơ Xuân Diệu cho rằng: Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.
Qua thi phẩm Mùa xuân nho nhỏ của nhà thơ Thanh Hải, anh (chị) hãy làm
sáng tỏ nhận định trên.
----------------HẾT----------------
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.
Họ tên thí sinh.......Số báo danh..
ĐỀ CHÍNH THỨC
1SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN HSG CẤP TỈNH
LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2012-2013
MÔN: NGỮ VĂN
(Gồm 04 trang)
Câu 1 (3,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. Biết vận
dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận. Hành văn trôi chảy. Lập luận chặt chẽ. Dẫn
chứng chọn lọc, thuyết phục. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo
những ý cơ bản sau:
1. Giải thích
- Bắc Cực nằm ở cực Bắc của trái đất, quanh năm băng tuyết bao phủ. Sự sống
ở nơi đây thật khó khăn, khắc nghiệt. Cái lạnh nơi Bắc Cực là sự giá lạnh của thời
tiết, của thiên nhiên do vị trí địa lí gây ra. Cái lạnh ở Bắc Cực không ngăn cản được
sự sống của sự vật và niềm say mê khám phá những vùng đất lạ của con người.
- Tình thương là tình cảm yêu thương, sự chia ngọt, sẻ bùi tự nguyện giữa con
người với con người trong cuộc sống. Nơi thiếu tình thương là nơi giữa con người và
con người không tồn tại tình người, không có sự cảm thông, th ấu hiểu và chia sẻ. Cái
lạnh ở nơi không có tình thương là cái lạnh trong lòng người, là sự băng giá của trái
tim.
- Nhà văn Nga so sánh cái lạnh của đất trời với cái lạnh của lòng người. Bắc
Cực là nơi lạnh giá của đất trời, nhưng con người sống thiếu tình thương thì còn lạnh
hơn ở Bắc Cực. Cách so sánh giàu ý nghĩa biểu cảm cho chúng ta thấy được tầm quan
trọng và ý nghĩa của tình thương trong cuộc sống.
2. Luận bàn về câu nói
- Đây là một nhận định hoàn toàn đúng đắn.
- Tình thương chính là sự đồng cảm, sẻ chia với mọi nỗi khổ đau, bất hạnh của
con người. Nhờ có tình thương, con người biết quan tâm, giúp đỡ người khác, nhờ có
tình thương con người sống gần gũi với nhau hơn. Tình thương sẽ cứu chuộc thế giới.
( First new ) ( Dẫn chứng minh họa).
- Nếu không có tình thương, con người sẽ trở nên lạnh lùng, thờ ơ, vô cảm trước
nỗi khổ đau của người khác, khi đó cuộc sống con người trở nên lạnh giá hơn ở Bắc
Cực. Con người sẽ thu mình trong vỏ bọc cô đơn, sẽ không có gia đình, không có
cộng đồng, không có nhân loại, không có sự sống( Dẫn chứng minh họa).
3. Mở rộng, nâng cao
- Khẳng định câu nói của M. Goorki là bài học cuộc sống sâu sắc, có ý nghĩa
với mọi thời đại. Con người không thể sống mà thiếu tình thương.
- Trong cuộc sống hiện đại càng cần đến tì nh thương, sự đồng cảm và chia sẻ.
Những biểu hiện của tình thương giữa con người và con người trong cuộc sống hôm
nay: Xây dựng những môi trường thân thiện, nhân ái, chung tay góp sức ủng hộ quỹ
vì người nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, những ngôi nhà mơ ước...
2- Phê phán những người sống thiếu tình thương, không biết đồng cảm, sẻ chia
với đau khổ, bất hạnh của con người.
4. Bài học nhận thức và hành động
- Tình thương là tình cảm vô cùng quý giá đối với con người. Con người sống
không có tình thương chỉ là quái vật.
- Cần sống nhân hậu, yêu thương mọi người để cuộc sống thêm ý nghĩa.
III. Biểu điểm
- Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn
chứng chọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật
phong phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1,0: Chưa hiểu chắc yêu cầu của đề bài. Kiến thức sơ sài. Còn mắc
nhiều lỗi.
- Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp.
Câu 2 (7,0 điểm)
I. Yêu cầu về kĩ năng
Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Biết phân tích dẫn chứng để
làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có
cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả.
II. Yêu cầu về kiến thức
Học sinh có thể làm theo nhiều cách nhưng phải làm sáng tỏ những nội dung
cơ bản sau:
1. Giải thích ý kiến của Xuân Diệu
- Có nhiều cách định nghĩa về thơ, có thể nói khái quát: t hơ là một hình thức sáng
tác văn học nghiêng về thể hiện cảm xúc thông qua cách tổ chức ngôn từ đặc biệt,
giàu nhạc tính, giàu hình ảnh và gợi cảm
- Thơ hay là hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài. Hồn: Tức là nội dung, ý nghĩa của bài
thơ. Xác: Tức là nói đến hình thức nghệ thuật của bài thơ thể hiệ n ở thể loại, việc tổ
chức ngôn từ, hình ảnh, nhịp điệu, cấu tứ
- Như vậy, theo Xuân Diệu thơ hay là có sự sáng tạo độc đáo về nội dung cũng như
hình thức nghệ thuật, khơi gợi tình cảm cao đẹp và tạo đ ược ấn tượng sâu sắc đối với
người đọc. Chỉ khi đó thơ mới đạt đến vẻ đẹp hoàn mĩ của một chỉnh thể nghệ thuật.
- Ý kiến của Xuân Diệu hoàn toàn xác đáng bởi nó xuất phát từ đặc thù sáng tạo
của văn chương nghệ thuật . Cái hay của một tác phẩm văn học được tạo nên từ sự kết
hợp hài hòa giữa nội dung và hình thức. Một nội dung mới mẻ có ý nghĩa sâu sắc
phải được truyền tải bằng một hình thức phù hợ p thì người đọc mới dễ cảm nhận, tác
phẩm mới có sức hấp dẫn bền lâu.
2.Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải là bài thơ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài.
a. Về nội dung
- Bài thơ là cảm xúc mãnh liệt, chân thành của tác giả trước mùa xuân của
thiên nhiên, đất nước.
+ Chỉ bằng vài nét vẽ đơn sơ mà đặc sắc, với những hình ảnh thân quen, bình
dị, nhà thơ đã gợi lên một phong cảnh mùa xuân tươi tắn, thơ mộng, đậm phong vị xứ
Huế: Dòng sông xanh, bông hoa tím biếc, chim chiền chiện hót vang trời. Bức tranh
xuân có không gian thoáng đãng, có màu sắc tươi tắn hài hòa, có âm thanh rộn rã tươi
3vui, cảnh vật tràn đầy sức sống. Nhà thơ có cái nhìn trìu mến với cảnh vật . Đặc biệt,
cảm xúc của nhà thơ trước mùa xuân được thể hiện trong một động tác trữ tình đón
nhận, vừa trân trọng vừa tha thiết trìu mến: “Từng giọttôi hứng”. Hình ảnh thơ trở
nên lung linh đa nghĩa, vừa là thơ vừa là nhạc, vừa là họa, thể hiện được cảm xúc say
sưa, ngây ngất của tác giả trước cảnh đất trời xứ Huế vào xuân. Phải có một tình yêu
tha thiết, một tâm hồn lạc quan với cuộc sống mới có thể đón nhận mùa xuân và viết
về mùa xuân như vậy.
+ Từ mùa xuân của thiên nhiê n, đất trời, tác giả cảm nhận về mùa xuân của đất
nước. Hình ảnh lộc xuân theo người ra trận, theo người ra đồng làm đẹp ý thơ với
cuộc sống lao động và chiến đấu, xây dựng và bảo vệ - hai nhiệm vụ không thể tách
rời. Có thể nói, chính con người đã tạo nên sức sống của mùa xuân thiên nhiên , đất
nước. Sức sống của đất nước, của dân tộc cũng được tạo nên từ sự hối hả, náo nức
của người cầm súng, người ra đồng. Nhà thơ bộc lộ niềm tự hào về một đất nước anh
hùng và giàu đẹp. Đất nước mãi trường tồn, vĩnh cửu cùng vũ trụ, sẽ tỏa sáng như
những vì sao trong hành trình đi đến tương lai rự c rỡ, đi đến bến bờ hạnh phúc. Đó là
ý chí quyết tâm, niềm tin sắt đá, niềm tự hào lạc quan của cả dân tộc.
- Trước mùa xuân lớn của đất nước, nhà thơ tâm niệm về mùa xuân riêng của
mỗi cuộc đời và dạt dào khát vọng hiến dâng.
+ Nhà thơ nguyện ước làm con chim hót dâng cho đời tiếng ca vui, làm bông
hoa trong hương sắc của muôn hoa, làm nốt trầm xao xuyến trong bản hòa tấu muôn
điệu, muôn lời ca, làm một mùa xuân nho nhỏ để hòa góp chung vào mùa xuân lớn
lao của đất nước. Đó là khát vọng sống hòa nhập vào cuộc sống của đất nước, cống
hiến phần tốt đẹp dù nhỏ bé của mình cho cuộc đời chung. Đây là một quan niệm
sống đẹp và đầy trách nhiệm. Làm một mùa xuân là sống đẹp, giữ mãi sức xuân để
cống hiến, cống hiến khi ở tuổi thanh xuân – khi tóc bạc, bất chấp thời gian, tuổi tác:
“Một mùa xuântóc bạc”. Đây không chỉ là khát vọng của mỗi con người mà là
khát vọng của mọi lớp người, mọi lứa tuổi, tất cả đều phấn đấu không mệt mỏi cho
đất nước.
+ Những câu thơ này không chỉ là lời tự nhắn nhủ bản thân mình mà còn như một
sự tổng kết, đánh giá của tác giả về cuộc đời. Vượt lên đớn đau của bệnh tật, Thanh Hải
vẫn sáng lên một bản lĩnh, một tình yêu cuộc sống mãnh liệt, một khát vọng mạnh mẽ
được cống hiến cả cuộc đời mình, được hóa thân vào mùa xuân đất nước.
b. Về hình thức
- Nhan đề Mùa xuân nho nhỏ là một sáng tạo bất ngờ, độc đáo mà rất hợp lí ,
chứa đựng chiều sâu chủ đề tư tưởng mà tác giả muốn gửi gắm qua thi phẩm.
- Mạch cảm xúc, mạch ý tạo thành tứ thơ tự nhiên mà chặ t chẽ, lô gích, dựa
trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân. Từ mùa xuân của đất trời sang mùa xuân
của đất nước và mùa xuân của mỗi người góp vào mùa xuân lớn của cuộc đời chung.
- Bài thơ được viết bằng thể thơ ngũ ngôn không ngắt nhịp trong từng câu,
nhạc điệu trong sáng, tha thiết, gần gũi với dân ca miền Trung, xứ Huế. Sử dụng cách
gieo vần liền giữa các khổ thơ tạo sự liền mạch của dòng cảm xúc.
- Hình ảnh thơ: Kết hợp những hình ảnh tự nhiên giản dị với những hình ảnh
giàu ý nghĩa biểu trưng, khái quát. Điều đáng chú ý là những hình ảnh biểu trưng này
thường được phát triển từ những hình ảnh thực, tạo nên sự lặp lại mà nâng cao, đổi
mới của hệ thống hình ảnh (cành hoa, con chim, mùa xuân).
4- Ngôn ngữ thơ hàm súc, gợi hình, gợi cảm. Có những câu thơ cứ như câu nói
tự nhiên, không trau chuốt từ ngữ nhưng vẫn mang âm hưởng thi ca. Cách sử dụng
nghệ thuật đảo cấu trúc ngữ pháp, câu hỏi tu từ, ẩn dụ chuyển đổi cảm giác, điệp từ,
điệp ngữ, điệp cấu trúc ngữ pháp độc đáo, giàu ý nghĩa. Cách sử dụng đại từ nhân
xưng: “tôi – ta”
- Giọng điệu bài thơ thể hiện đúng tâm trạng, cảm xúc của tác giả. Giọng điệu
có sự biến đổi phù hợp với nội dung từng đoạn: Vui tươi, say sưa ở đoạn đầu; trầm
lắng, thiết tha ở đoạn bộc bạch những tâm niệm; sôi nổi và tha thiết ở đoạn kết.
3. Đánh giá, nâng cao
- Sức hấp dẫn từ nội dung và nghệ thuật của bài thơ Mùa xuân nho nhỏ đã tác động
sâu sắc đến người đọc bao thế hệ, khơi gợi từ tình yêu thiên nhiên đến tình yêu quê
hương, đất nước, từ khát vọng nhỏ bé, khiêm nhường của một cá nhân nâng lên thành lẽ
sống cao đẹp giàu giá trị nhân văn. Vì thế với Mùa xuân nho nhỏ ta không thể chỉ đọc
một lần, không chỉ đọc bằng lí trí hay tình cảm mà phải đọc bằng cả tâm hồn.
- Bài học cho người nghệ sĩ: Những bài thơ hay góp phần làm phong phú t hêm
cho thơ ca nhân loại. Vì vậy, bằng tài năng và tâm huyết của mình, nhà thơ hãy sáng
tạo nên những thi phẩm hay và giàu sức hấp dẫn từ nội dung đến hình thức . Điều đó
vừa là thiên chức vừa là trách nhiệm của nhà thơ, là yêu cầu thiết yếu, sống còn của
sáng tạo nghệ thuật.
- Sự tiếp nhận ở người đọc thơ: Cần thấy thơ hay là hay cả hồn lẫn xác. Từ đó có
sự tri âm, sự đồng cảm với tác phẩm, với nhà thơ để có thể sẻ chia những tình cảm
đồng điệu. Khi ấy, thơ sẽ có sức sống lâu bền trong lòng người đọc nhiều thế hệ.
III. Biểu điểm
- Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong
sáng. Bài viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc
nhưng diễn đạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân
tích được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ.
- Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả.
- Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp.
Lưu ý:
- Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài
làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chấ t văn, có những suy nghĩ
sáng tạo.
- Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với
tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn
đến 0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.

File đính kèm:

  • pdfVAN HSG 9 CT 2013.pdf
Đề thi liên quan