Kì thi chọn học sinh giỏi lớp 9 trung học cơ sở năm học 2011-2012 đề thi môn: ngữ văn
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kì thi chọn học sinh giỏi lớp 9 trung học cơ sở năm học 2011-2012 đề thi môn: ngữ văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ——————— ĐỀ CHÍNH THỨC KÌ THI CHỌN HSG LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2011-2012 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 150 phút ( Không kể thời gian giao đề). —————————— Câu 1 (3,0 điểm). Đọc đoạn tin sau: Cô là người con gái thứ 20 trong một gia đình có 22 người con. Cô sinh thiếu tháng nên mọi người nghĩ cô khó mà sống được. Nhưng cô vẫn sống khỏe mạnh. Năm lên 4 tuổi, cô bị viêm phổi và sốt phát ban. Sau trận ốm đó, cô bị liệt chân trái và phải chống gậy khi di chuyển. Năm 9 tuổi, cô bỏ gậy và bắt đầu tự đi. Đến năm 13 tuổi cô đã có thể đi lại một cách bình thường và cô quyết định trở thành một vận động viên điền kinh. Cô tham gia vào một cuộc thi chạy và về cuối cùng. Những năm sau đó cô đều tham dự tất cả các cuộc thi điền kinh, nhưng cũng đều về cuối. Mọi người nói cô nên từ bỏ nhưng cô vẫn tiếp tục theo đuổi ước mơ trở thành một vận động viên điền kinh. Và rồi cô đã chiến thắng trong một cuộc thi. Từ đó trở đi cô luôn chiến thắng trong tất cả các cuộc thi mà cô tham gia. Sau đó cô đã giành được ba huy chương vàng Olimpic. Cô là Wilma Rudolph. (Wilma Rudolph là nữ vận động viên người Mỹ). Em có suy nghĩ gì từ ý nghĩa đoạn tin trên? Câu 2 (7,0 điểm). Hãy phân tích hình tượng nhân vật Thúy Kiều trong tác phẩm Truyện Kiều của Nguyễn Du để làm sáng tỏ nhận định sau: Qua nhân vật Thúy Kiều, nhà thơ Nguyễn Du đã miêu tả hình ảnh con người bị vùi dập để bênh vực và khẳng định giá trị con người. —Hết— Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh ..............……………………………..Số báo danh…………………… SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ——————— KỲ THI CHỌN HSG LỚP 9 THCS NĂM HỌC 2011-2012 HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN: NGỮ VĂN —————————— Câu 1 (3,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội: Bố cục và hệ thống ý rõ ràng; Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận; Hành văn trôi chảy; Lập luận chặt chẽ; Dẫn chứng chọn lọc, thuyết phục; Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. I. Yêu cầu về kiến thức Bài viết phải đảm bảo được những nội dung cơ bản sau: 1. Giải thích ý nghĩa của đoạn tin. - Đoạn tin là một câu chuyện kì diệu về một nữ vận động viên nổi tiếng của Mỹ có tên là Wilma Rudolph. Từ một đứa trẻ kém may mắn: sức khỏe yếu vì sinh thiếu tháng, lên 4 tuổi bị liệt chân trái vì bệnh tật, Wilma Rudolph đã kiên trì tập luyện để có thể đi lại bình thường. Lên 9 tuổi cô đã đi lại được và có ước mơ trở thành vận động viên điền kinh. Sau nhiều lần thất bại (về cuối trong các cuộc thi) cô vẫn không nản lòng. Sau nhiều năm cố gắng cô đã chiến thắng và giành được ba huy chương vàng Olimpic. - Câu chuyện của Wilma Rudolph gợi suy nghĩ về tấm gương những con người không bao giờ chịu đầu hàng số phận: Wilma Rudolph đã vượt lên hoàn cảnh bất hạnh của bản thân không chỉ để trở thành con người bình thường mà còn trở thành con người xuất chúng. 2. Bàn luận, mở rộng vấn đề. - Trong cuộc sống, có không ít người gặp phải hoàn cảnh bất hạnh (do bẩm sinh, do tai nạn, bệnh tật…). Nhiều người trong số đó đã vươn lên không ngừng, tự khẳng định mình “tàn nhưng không phế”. - Câu chuyện của Wilma Rudolph và nhiều người khác gợi suy nghĩ: + Sự khâm phục, ngưỡng mộ với những con người giàu ý chí, nghị lực trong cuộc sống. + Không có khó khăn nào mà con người không thể vượt qua, điều quan trọng là cần phải có ý chí nghị lực, có hoài bão ước mơ, có tình yêu với cuộc sống. - Trách nhiệm của mỗi người và toàn xã hội với họ: + Cảm thông, tôn trọng chứ không xa lánh, ghẻ lạnh họ. + Động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để họ phát huy khả năng. - Phê phán một bộ phận không nhỏ (nhất là thanh niên) sống không có nghị lực, ý chí, ước mơ hoài bão. 3. Liên hệ bản thân và rút ra bài học. Biểu điểm: - Điểm 3,0: Đáp ứng được các yêu cầu nêu trên; Văn viết có cảm xúc. Dẫn chứng chọn lọc và thuyết phục. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 2,0: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu nêu trên. Dẫn chứng chưa thật phong phú. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1,0: Nắm được yêu cầu của đề bài nhưng triển khai còn lúng túng. Kiến thức sơ sài. Còn mắc nhiều lỗi. - Điểm 0: Không hiểu đề, sai lạc phương pháp. Câu 2 (7,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Hiểu đề, biết cách làm bài văn nghị luận văn học: vận dụng nhiều thao tác nghị luận (chủ yếu là phân tích, chứng minh) để làm sáng tỏ vấn đề. Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ. Hành văn trôi chảy. Văn viết có cảm xúc. Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp, chính tả. II. Yêu cầu về kiến thức Thí sinh hiểu được ý kiến trên: Qua nhân vật Thúy Kiều, nhà thơ Nguyễn Du đã miêu tả hình ảnh con người bị vùi dập để khẳng định và bênh vực giá trị con người. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những ý cơ bản sau: 1. Nhân vật Thúy Kiều là hình ảnh con người bị vùi dập. - Thúy Kiều là người tài sắc tuyệt vời: Thông minh sắc sảo, giỏi cả cầm, kì, thi, họa; Sắc đẹp nghiêng nước nghiêng thành khiến cho tạo hóa phải hờn ghen, đố kị. Nàng là hiện thân cho tinh hoa của con người. - Thúy Kiều bị vùi dập, chà đạp phũ phàng: + Bị biến thành món hàng cho bọn buôn thịt bán người hành hạ (Mối càng vén tóc bắt tay/ Ép cung cầm nguyệt thử bài quạt thơ; Cò kè bớt một thêm hai/ Giờ lâu ngã giá vàng ngoài bốn trăm). + Bị đẩy vào lầu xanh hai lần, bị đánh đập tàn nhẫn (Uốn lưng thịt đổ dập đầu máu sa). + Bị biến thành thứ đồ chơi cho bọn ăn chơi trác táng (Sớm đưa Tống Ngọc, tối tìm Trường Khanh). + Bị Hoạn Thư giày vò về tình cảm: bắt gảy đàn hầu rượu cho vợ chồng mụ (từ địa vị vợ Thúc Sinh, Kiều bị đẩy xuống làm con hầu cho Thúc Sinh). - Mỗi lần Kiều cố ngoi lên là mỗi lần bị dìm xuống sâu hơn trong ô nhục: + Muốn thoát khỏi lầu xanh thì mắc lừa Sở Khanh, muốn sống trong sạch cùng Thúc Sinh thì bị Hoạn Thư hành hạ, muốn thoát khỏi nhà Hoạn Thư thì lại rơi vào tay Bạc Bà, Bạc hạnh và phải vào lầu xanh lần thứ hai. + Đang sống hạnh phúc bên Từ Hải thì bị Hồ Tôn Hiến lừa gạt, giết chồng, cướp đi mọi hi vọng. 2. Nguyễn Du bênh vực và khẳng định giá trị con người. - Nhà thơ thật sự xót xa trước những đau khổ và nỗi nhục của Kiều. Mỗi lần Kiều bị hành hạ là một lần trái tim nhà thơ rỉ máu. Nhà thơ như hóa thân vào nhân vật, đau cùng nỗi đau của nhân vật. - Nguyễn Du khẳng định những phẩm chất cao quí của Kiều qua cuộc đời đau khổ: + Kiều có tâm hồn vị tha, giàu đức hi sinh: vì cha mẹ, vì các em, Kiều sẵn sàng hi sinh tình yêu. + Kiều là người tình thủy chung, là người con hiếu thảo. + Kiều là người nhân hậu, giàu lòng trắc ẩn. (khóc thương nấm mồ của Đạm Tiên, cách đối xử với mụ quản gia và vãi Giác Duyên …). - Nguyễn Du ca ngợi mối tình Thúy Kiều – Kim Trọng. Đó là mối tình nảy sinh trên cơ sở tự do, tự nguyện; mối tình bền vững vượt qua không gian, thời gian và những khó khăn thử thách. 3. Khái quát - Thúy Kiều là hiện thân của những nỗi tủi nhục, đau đớn của con người, đồng thời cũng là hiện thân của những giá trị đẹp đẽ, tinh túy của con người. Kiều càng bị vùi dập thì những phẩm chất cao quí càng có cơ hội tỏa sáng. Vì vậy giá trị của hình tượng Thúy Kiều (cũng là giá trị cơ bản của tác phẩm) là ở sự ngợi ca con người. - Qua đó, thấy được giá trị nhân đạo, nhân văn sâu sắc của Truyện Kiều và trái tim nhân đạo, tấm lòng hiểu người, hiểu đời của đại thi hào dân tộc Nguyễn Du. III. Biểu điểm: - Điểm 7,0: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên, văn viết sâu sắc, diễn đạt trong sáng. Bài viết thể hiện sự sáng tạo, cảm thụ riêng. Có thể còn một vài sai sót nhỏ. - Điểm 5-6: Cơ bản đáp ứng được yêu cầu trên, văn viết chưa thật sâu sắc nhưng diễn đạt trong sáng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 3-4: Cơ bản hiểu yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng. Chọn và phân tích được dẫn chứng song ý chưa sâu sắc. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. - Điểm 1-2: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề. Diễn đạt lúng túng, trình bày cẩu thả. - Điểm 0: Sai lạc cả nội dung và phương pháp. * Lưu ý: - Giám khảo nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh. Cần khuyến khích những bài viết có chất văn, có những suy nghĩ sáng tạo. - Việc chi tiết hóa điểm số của các câu, các ý phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của câu và được thống nhất trong hội đồng chấm. Điểm lẻ được làm tròn đến 0,5 điểm sau khi đã chấm xong và cộng tổng điểm toàn bài.
File đính kèm:
- de thi va kiem tra HSG.doc