Kì thi chọn học sinh giỏi năm học 2007- 2008 môn thi: ngữ văn -lớp 9

doc15 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2289 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kì thi chọn học sinh giỏi năm học 2007- 2008 môn thi: ngữ văn -lớp 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 
KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI 
NĂM HỌC 2007- 2008

MÔN THI: NGỮ VĂN -LỚP 9
THỜI GIAN: 150 PHÚT (không kể thời gian giao đề)
	

 Câu 1 (2 điểm)
 Chép bài thơ “Ngắm trăng”(cả nguyên tác và dịch thơ) của Hồ Chí Minh và cho biết bài thơ thuộc thể thơ nào ? Sáng tác trong hoàn cảnh nào?

Câu 2 (2 điểm )
 Phân tích nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn thơ sau:

“Buồn trông cửa bể chiều hôm,
 Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
 Hoa trôi man mác biết là về đâu?
 Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
 Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
(Kiều ở lầu Ngưng Bích_ Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 3 (5 điểm )

Trình bày cảm nhận và suy nghĩ của em về bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.


.....................................................................












 HƯỚNG DẪN CHẤM
 KÌ THI HỌC SINH GIỎI
 MÔN: NGỮ VĂN- Lớp 9
 NĂM HỌC 2007-2008
..........................................................
Câu 1

-Học sinh chép đúng cả nguyên tác và dịch thơ,không sai chính tả: 1 điểm
-Nêu được thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt : 0,5 điểm
-Hoàn cảnh sáng tác : khi bị giam ở nhà tù Tưởng Giới Thạch (Trung Quốc) : 0,5 điểm.

Câu 2
 Học sinh nêu lên được các nét nghệ thuật đặc sắc :
-Cấu trúc cân đối, nhịp nháng.
-Sử dụng điệp từ , điệp ngữ kết hợp với các từ láy thanh bằng làm cho nhịp thơ kéo dài, hiu hắt, trầm buồn...
-Miêu tả ngoại cảnh thể hiện được tâm trạng , nỗi lòng của nhân vật. Đó là tả cảnh ngụ tình. 
-Hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ: hoa trôi , nội cỏ, gió cuốn...
Cho điểm:
-Mỗi ý đúng 0,5 điểm.
-Cho điểm tối đa khi nội dung, hình thức trình bày, diễn đạt đảm bảo yêu cầu.

Câu 3
*Yêu cầu chung:
 Đây là bài nghị luận, học sinh cần vận dụng các thao tác nghị luận, khả năng cảm thụ văn học để trình bày cảm nhận , suy nghĩ của mình về tác phẩm.Các em có thể trình bày bài làm của mình bằng nhiều cách song cần đảm bảo được bố cục cách trình bày rõ ràng hợp lí và đảm bảo được một số nội dung sau:
*Yêu cầu cụ thể 
 Về nội dung:
-Hoàn cảnh sống thay đổi, thành phố với những tiện nghi hiện đại, dễ làm người ta quên lãng quá khứ, dửng dưng cả vầng trăng tình nghĩa năm nào.
-Vầng trăng đột ngột xuất hiện trong một tình huống bất ngờ, nhân vật trữ tình đối diện với trăng mà trong lòng tràn ngập bao cảm xúc. Những gian lao, vất vả trong qua khứ ùa về làm nhân vật trữ tình xúc động , day dứt.
-Nhưng hình ảnh vầng trăng _quá khứ nghĩa tình luôn tròn đầy, vẹn nguyên càng làm cho con người thêm ân hận, day dứt. ự im lặng của vầng trăng như lời nhắc nhở về thaí độ sống đối với quá khứ, đạo lí “Uông nước nhớ nguồn”.
-Về nghệ thuật: biện pháp nhân hóa được sử dụng tài tình, hình ảnh thơ gợi cảm và có ý nghĩa biểu tượng, giọng thơ tâm tình nhẹ nhàng góp phần tạo nên chiều sâu triết lí cho bài thơ.
Suy nghĩ về bài thơ:
-Bài thơ là lời nhắc nhở, cảnh tỉnh phải sống cho trọn vẹn , thủy chung.
-Lời nhắc nhở không chỉ nhà thơ, với cả một thế hệ vừa đi qua chiến tranh mà còn có ý nghĩa với người đọc ngày nay vì nó đặt ra vấn đề thái độ sống đối với quá khứ, đạo lí “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc.

Biểu điểm:
 -Điểm5 : Có cảm nhận và suy nghĩ đầy đủ, sâu sắc, có liên hệ phong phú, baì viết có cảm xúc, mạch lạc, bố cục rõ ràng.
 -Điểm 3-4: Có cảm nhận và suy nghĩ tốt, bố cục rõ ràng diễn đạt rành mạch nhưng liên hệ chưa tốt.
 -Điểm 1-2: Nội dung sơ lược, diễn đạt lúng túng,mắc lỗi chính tả.

























ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI HUYỆN
Môn : Ngữ Văn - Lớp 8
Thời gian làm bài 120 phút ( không kể thời gian giao đề)
	A/ Tiếng Việt: ( 3 điểm )
	Câu 1: ( 2 điểm )
	Chỉ ra và phân tích giá trị nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ dưới đây:
Chiếc thuyền im bến mỏi trở về nằm
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ
( Quê hương - Tế Hanh )
	Câu 2: ( 1 điểm )
	Hãy sắp xếp các dòng dưới đây theo một trật tự hợp lý để tạo thành cuộc hội thoại giữa người cha và người con.
( Chú ý: Viết lại thành đoạn hội thoại hoàn chỉnh )
Im thằng này! ... Để cho người ta dặn nó. Mua độ hai xu chè...
 - Ít nhất phải năm xu. Mua ít nó không có tiền trả lại.
 - Rầy hai xu, hàng chè nó chả bán thì sao...
 - Hai xu không bán thì mấy xu mới bán?
 - Một ngàn ấm...Ông lão cả đời không đi chợ, cứ tưởng chè rẻ lắm. 
 - Thì mua cả năm xu vậy. Năm xu thì nấu được mấy ấm?
	B Làm văn ( 7 điểm )
	Nhà thơ Xuân Diệu đã tâm sự: “ Yêu quốc văn , yêu văn Việt thì tâm hồn ta sẽ dạt dào thêm sức mạnh, cảm xúc, mến yêu và suy nghĩ. Do đó mà thêm sức chiến đấu”. 
	Em hãy viết thư cho bạn giải thích lời tâm sự và cũng là lời khuyên trên của nhà thơ Xuân Diệu để bạn em hiểu và thêm yêu văn học dân tộc.


ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
LỚP 9 THCS, năm học 2007-2008
Môn thi: Ngữ văn
Thời gian làm bài : 150 phút ( không kể thời gian giao đề)


Câu 1: ( 01điểm). Hãy giải thích tại sao câu thứ hai trong 3 câu sau đây, ghép thì thích hợp hơn là được tách thành 2 câu đơn trong trường hợp này.
Cơn mưa kéo từ bờ bên kia sang. Những tia chớp làm quang cả bầu trời, mây hiện lên lộng lẫy như một bức tranh sơn mài. Gió quất mưa ầm ĩ trên mặt sông ...
 ( Đỗ Chu)
Câu 2: ( 02 điểm)
Hãy tìm câu có từ ngữ chỉ chủ thể đứng sau động từ, tính từ trong các câu sau đây và bình luận xem tại sao ở đó tác giả viết như thế?
a, “ Về thì đâm đầu vào đâu? Để chồng bị trói đến bao giờ nữa?... Thôi, trời bắt tội, cũng đành nhắm mắt liều...” Bên tai chị Dậu văng vẳng có tiếng như vậy.
 ( Ngô Tất Tố)
b, Bổng nổi lên một mùi khét beo béo như mùi thịt loài thú rừng bị lửa vây lại trong trận đốt nương cỏ tranh mùa xuân.
 ( Nguyễn Tuân)
Câu 3: ( 02 điểm) Cho câu:
Dân giàu, nước mạnh.
Thử dùng 4 quan hệ từ khác nhau để làm bộc lộ những kiểu quan hệ có thể có giữa hai vế của câu này. Đặt 4 ví dụ trong đó dùng câu cho trên theo những kiểu quan hệ giữa các vế câu đã tìm được, nhưng không dùng quan hệ từ giữa các vế của câu này?

Câu 4: ( 02 điểm)
Nêu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “ Đồng chí” của Chính Hữu?

Câu 5: ( 03 điểm)
Ghi lại khổ thơ đầu và khổ cuối của bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.
Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt, được nhắc đến bao nhiêu lần? Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và khi nhớ về bà là nhớ đến hình ảnh bếp lửa?

Câu 6: ( 02 điểm)
Ghi lại bài thơ “ Viếng lăng Bác” của Viễn Phương?

Câu 7: ( 08 điểm)
Dựa vào nội dung bài thơ “ Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương, em tưởng tượng đóng vai của tác giả để kể về cuộc hành hương ra thăm lăng Bác Hồ.


HƯỚNG DẪN CHẤM
LỚP 9 THCS, năm học 2007-2008
Môn thi: Ngữ văn


Câu 1: ( 01điểm). 
Những tia chớp làm quang cả bầu trời, mây hiện lên lộng lẫy như một bức tranh sơn mài. 
Đây là câu ghép thì thích hợp hơn là được tách thành 2 câu đơn, vì hai vế của câu ghép này có quan hệ nguyên nhân- kết quả, thiếu các từ kết nối: vì...nên, bởi...nên...
Câu 2: ( 02,5 điểm). 
a, “ tiếng như vậy” là tổ hợp từ chỉ chủ thể đứng sau động từ “có”.(0,5 điểm)
Bình luận: Học sinh nêu ngắn gọn để hiểu và cảm làm nổi bậc ý đồ của tác giả.(0,75 điểm)
b, “ một mùi khét beo béo như mùi thịt loài thú rừng bị lửa vây lại trong trận đốt nương cỏ tranh mùa xuân” là phần câu chỉ chủ thể đứng sau động từ “nổi lên”.(0,5 điểm)
Bình luận: Học sinh nêu ngắn gọn để hiểu và cảm làm nổi bậc ý đồ của tác giả.(0,75 điểm)
Câu 3: ( 02 điểm). 
a, Dùng 4 quan hệ từ khác nhau để làm bộc lộ những kiểu quan hệ giữa hai vế của câu:
Nếu dân giàu thì nước mạnh.
Dân giàu và nước mạnh.
Nhờ dân giàu nên nước mạnh.
Vì dân giàu nên nước mạnh.
Đó là ví dụ, học sinh làm đúng mỗi câu cho: 0,25 điểm.
b, Đặt các ví dụ trong đó dùng câu cho trên đây theo những kiểu quan hệ giữa các vế câu đã tìm được, nhưng không dùng quan hệ từ giữa các vế của câu này:
Ví dụ:
Đảng và Nhà nước ta đang ra sức phấn đấu để dân giàu, nước mạnh.
Từ xưa đến nay, các nhà lãnh đạo đều cho rằng dân giàu, nước mạnh.
Đó là ví dụ, học sinh làm đúng mỗi câu cho: 0,25 điểm.
Câu 4: ( 02 điểm)
Nêu vài nét về tác giả và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ “ Đồng chí” của Chính Hữu.
a, Tác giả:( 01 điểm): Chính Hữu tên khai sinh là Trần Đình Đắc, sinh năm 1926 quê ở Can Lộc, Hà Tĩnh. Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ.
Ông làm thơ từ năm 1947, thơ ông chỉ viết về hình ảnh người lính và chiến tranh. Tập thơ “ Đầu súng trăng treo” là tác phẩn chính.
Thơ ông toát lên cảm xúc, dồn nén, đắc sắc, ngôn ngữ hình ảnh chọn lọc, hàm súc( phong cách thơ).
Ông được Nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
b, Hoàn cảnh sáng tác: ( 01 điểm)
Bài thơ được viết vào đầu năm 1948, tác giả cùng đồng đội tham gia chiến đấu trong chiên sdịch Việt Bắc( Thu Đông 1947). Đánh bại âm mưu lớn của Pháp lên chiến khu Việt Bắc.
Bài thơ “ Đồng chí” là một tác phẩm tiêu biểu nhất viết về người lính cách mạng của văn học thời kháng chiến chống Pháp( 1946-1954).
Câu 5: ( 03 điểm)
a, Ghi lại khổ thơ đầu và khổ thơ cuối của bài thơ “ Bếp lửa” của Bằng Việt.

Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp ui nồng đợm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
. . .
Giờ cháu đã đi xa. Có ngọn khói trăm tàu
Có lửa trăm nhà, niềm vui trăm ngả
Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở:
- Sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa?...

Ghi đúng mỗi khổ thơ cho 0,5 điểm.

b, Hình ảnh bếp lửa được nhắc đến 10 lần. Ghi đúng cho 0,5 điểm.
c, Tại sao khi nhắc đến bếp lửa là người cháu nhớ đến bà và khi nhớ về bà là nhớ đến hình ảnh bếp lửa? Một số gợi ý sau: (phần này cho 1,5 điểm)
Bài thơ là lời tâm sự của người cháu ở nơi xa nhớ về bà và những kỷ niệm với bà. Sự hồi tưởng bắt đầu từ hình ảnh ấm áp thân thương về bếp lửa. Kỷ niệm về bà và những năm tháng tuổi thơ gắn với hình ảnh bếp lửa. Bếp lửa hiện diện như tình bà ấm áp, là chỗ dựa tinh thần, sự cưu mạng đùm bọc chăm chút của bà. Nói lên lòng kính yêu và suy nghĩ về bà, cũng là đối với gia đình, yêu quê hương đất nước. Bếp lửa- bà, bà- bếp lửa luôn gắn bó máu thịt không thể tách rời trong suy nghĩ, trong cuộc đời của tác giả.

Câu 6: ( 02 điểm)
Ghi lại bài thơ “ Viêng lăng Bác” của Viễn Phương?
Ghi đúng mỗi khổ thơ cho 0,5 điểm.

Câu 7: (08 điểm)
Bài thơ “ Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương.
1/ Một số gợi ý về bài thơ:
Mạch cảm xúc đi theo trình tự vào lăng Bác:
Mở đầu là cảm xúc về cảnh bên ngoài lăng, tập trung ở ấn tượng đậm nét về hàng tre bên lăng gợi về hình ảnh quen thuộc làng quê.
Tiếp là cảm xúc hình ảnh dòng người như bất tận ngày ngày vào viếng Bác. Xúc cảm và suy nghĩ về Bác bằng những hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng: mặt trời, vầng trăng, trời xanh...
Cuối bài thơ là niềm mong ước thiết tha khi sắp phải trở về quê hương miền Nam, tác giả như muốn tấm lòng mình vẫn được mãi mãi ở lại bên lăng Bác.
Cả bài thơ là niềm xúc động, thiêng liêng, thành kính, lòng biết ơn và tự hào pha lẫn nỗi xót đau khi tác giả từ miền Nam ra viếng lăng Bác. Cùng với giọng điệu suy tư, trầm lắng là nỗi đau xót lẫn nỗi tự hào.
2/ Đây là đề văn mở. Học sinh có thể dựa vào ý của bài thơ, tưởng tượng để kể về cuộc hành hương ra thăm lăng Bác Hồ.
Hoặc học sinh có thể từ tứ thơ, từ mạch cảm xúc tưởng tượng kể theo ý nghĩ của riêng cá nhân học sinh.
Tát cả đều toát lên được niềm cảm xúc thiêng liêng, thành kính lòng biết ơn, về lãnh tụ kính yêu, niềm tự hào. Bằng một phong cách viết văn giàu cảm xúc mà chân thật.
3/ Cho điểm: Bài viết: 08 điểm. Giáo viên tuỳ theo thực tế bài viết của học sinh mà cho điểm. Không nên công thức, tránh máy móc. Đây là đề bài văn mở. Nên tôn trọng suy nghĩ riêng độc đáo và sáng tạo của học sinh./.





ĐỀ THI HOC SINH GIỎI
MÔN:NGỮ VĂN LỚP 9
(Năm học:2007-2008)
Từ
(Xét về đặc điểm cấu tạo )
Từ phức

Từ láy vần
Câu 1: Vận dụng kiến thức đã học về các kiểu cấu tạo từ Tiếng Việt, em hãy điền từ ngữ thích hợp vào các ô trống trong sơ đồ 

sau:
 
 Cho ví dụ minh hoạ.
 Câu 2: ‘‘Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trới trong lăng rất đỏ ”
 (Viễn Phương- Viếng Lăng Bác)
 “Mặt trời của bắp thì ở trên đồi 
 Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng”
 (Nguyễn Khoa Điềm-Khúc hát ru những em bé trên lưng mẹ)
 Hãy xác định hình ảnh “mặt trời” trong các câu thơ nào đươc tác giả sử dụng với tư cách là biện pháp tu từ, đó là biện pháp tu từ là gì?
 Phân tích giá trị biểu cảm của biện phâp tu từ đó.
 Câu 3: Phân tích bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.


 




ĐÁP ÁN ĐỀ THI HOC SINH GIỎI
MÔN:NGỮ VĂN
(Năm học:2007-2008)
Câu 1: Điền từ vào các ô trống (2 điểm)


Từ
(Xét về đặc điểm cấu tạo )
Từ phức
Từ đơn
Từ ghép
Từ láy
Từ láy âm
Đẳng lập
Từ láy vần
Chính phụ



















-Tương ứng một ô là một ví dụ.
-Điền từ đúng:1 điểm, vho ví dụ đúng 1 điểm.
 
Câu 2: ‘‘Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
 Thấy một mặt trới trong lăng rất đỏ ”
Câu “ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ”. Hình ảnh “mặt trời” được tác giả sử dụng với tư cách là một biện pháp tu từ, và đó là biện pháp ẩn dụ.
Với hai câu thơ của Nguyễn Khoa Điềm trong bài “ khúc hát du của những em bé lớn trên lưng mẹ”:
 Mặt trời của bắp thì ở trên đồi 
 Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng

Hình ảnh “mặt trời” của câu thơ thứ hai được tác gia sử dụng với tư cách ẩn dụ: Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng
Đối với hình ảnh “mặt trời” trong bài thơ “Viếng lăng Bác” của Viễn Phương. Tác giả đem hình tượng so sánh Bác Hồ là mặt trời. Mặt trời là biểu tượng cho ánh sáng vĩnh cửu, sự trường tồn vĩnh hằng của thời gian và là chân lí của cuộc sống. Nhà thơ ví Bác như ánh sáng, như chân lí ấy. Đây là hình ảnh so sánh không gượng ép góp phần nâng cao giá trị hình tượng Bác.
Đối với hình ảnh “mặt trời” trong thơ “khúc hát ru những em em bé lớn trên lưng mẹ” của Nguyễn Khoa Điềm:đã sử dụng với tác dụng khác .Đôi tượng so sánh ở đây là em bé, con của một bà mẹ Tà Ôi. Lúc này, mặt trời không biểu tượng cho ánh sáng, chân lí mà nó đem ra làm biểu tượng cho sự sống, cho niềm tin của người mẹ đối với đưa con. Đồng thời qua đó cũng hội tụ một tình yêu tha thiết sâu sắc - tình mẹ con.
Từ đó có thể cho rằng “Ẩn dụ là biện pháp tu từ có sức biểu cảm phong phú, mạnh mẽ, nó đa dạng nhiều hình tượng thông qua lăng kính của nhà thơ.
Chỉ câu sử dụng thủ pháp tu từ (0,5đ)
Phân tích được giá trị biểu cảm hai câu của bài thơ (1,5đ)
Câu 3: Phân tích những hồi tưởng về bà và tình bà cháu
+Hình ảnh thân thương, ấm áp về bếp lửa
+Gợi tuổi thơ bên người bà
+Kỉ niệm về bà và tuỏi thơ luôn gắn liền với hình ảnh bếp lửa
-Phân tích những suy ngẫm về bà và hình ảnh bếp lửa:
+Suy nghĩ về cuộc đời bà: tần tảo.
+Hình ảnh bà luôn gắn liền với bếp lửa.
-Nghệ thuật: +Hình ảnh bếp lửa vừa thực,vừa mang ý nghĩa biểu tượng 
 +Kết hợp biểu cảm, tự sự, bình luận.
 +Giọng điệu và giọng thơ tám chữ phù hợp với cảm xúc hồi tưởng và suy ngẫm.



























Đề thi học sinh giỏi huyện
năm học 2007 - 2008
Môn: Ngữ văn - Lớp 9
Thời gian làm bài: 120 phút
( Không kể thời gian giao đề)
Câu 1: ( 1 điểm) 
Phân tích giá trị sử dụng nghệ thuật ngôn từ trong việc biểu đạt nội dung câu thơ sau:
“ Lá vàng rơi trên giấy
 Ngoài trời mưa bụi bay”
(Trích “Ông đồ” - Vũ Đình Liên)
Câu 2: (2 điểm) Cho đoạn văn:
“ Tôi rất khiêm tốn nhưng cũng rất kiên quyết đề nghị mở ra một nhà băng lưu trũ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân. Để cho nhân loại tương lai biết rằng sự sống đã từng tồn tại ở đây, bị chi phối bởi đau khổ và bất công nhưng cũng đã từng biết đến tình yêu và biết hình dung ra hạnh phúc. Để cho nhân loại tuơng lại hiểu điều đó và làm sao cho ở mọi thời đại, người ta đều biết tên những thủ phạm đã gây ra những lo sợ, đau khổ cho chúng ta đã giả điếc làm ngơ trước những khẩn cầu hòa bình, những lời kêu gọi làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, để mọi người biết rằng những phát minh dã man nào, nhân danh những lợi ích ti tiện nào, cuộc sống đó đã bị xóa bỏ khỏi vũ trụ này.”
( Trích “ Đấu tranh cho một thế giới hòa bình” - G.G Mác-két)
Bằng văn bản (dài không quá một trang giấy thi) trong đó có sử dụng lời dẫn trực tiếp và lời dẫn gián tiếp, em hãy trình bày cảm nhận của em về suy nghĩ, thái độ và cách nói của tác giả trong đoạn văn trên.
Câu 3: (7 điểm) Thí sinh chọn một trong hai nội dung (a) hoặc (b) để làm bài:
a/ “Thiên nhiên trong Truyện Kiều cũng là một nhân vật, một nhân vật thường kín đáo, lặng lẽ nhưng luôn luôn thấm đượm tình người.”
Em hãy giải thích ý trên và chọn một số câu thơ, đoạn thơ tiêu biểu trong Truyện Kiều để minh họa cho ý kiến đó.
b/ “ Làng thì yêu thật nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.”
( Trích “ Làng” - Kim Lân)
Phân tích ý nghĩ, diễn biến tâm trạng của ông Hai được thể hiện qua mạch độc thoại nội tâm trên để làm sáng tỏ nhận định: Truyện ngắn Làng của Kim Lân có giá trị thuyết phục sâu sắc nhờ xây dựng thành công nhân vật nông dân điển hình mang cá tính rõ nét, riêng biệt.


Hướng dẫn chấm
Đề thi học sinh giỏi huyện
năm học 2007 - 2008
Môn: Ngữ văn - Lớp 9

	Câu 1: Những gợi ý và biểu điểm:
	(Học sinh nói được hai ý sau, mỗi ý 0,5 điểm)
	1) Hai câu thơ tả cảnh nhưng tả nỗi lòng ông Đồ - bút pháp tả ảnh ngụ tình.
	Cảnh ngày tết tác giả không nói đến hoa đào nhưng nói đến “hoa vàng” và “mưa bụi”.
	2) Hình ảnh “lá vàng” và động từ “rơi” biểu tượng của sự tàng lụi, buồn bã.
	Hình ảnh “mưa bụi” và động từ “bay” gợi lên không gian mịt mù, ảm đạm.
 Tất cả như vận số ông đồ: kiếp người mãn chiều xế bóng.
	Câu 2: Những gợi ý và biểu điểm:
	1) Hình thức văn bản: (1 điểm)
	- Bảo đảm các yêu cầu của văn bản nghị luận với hệ thống lý lẽ, dẫn chứng lập luận chặt chẽ có sức thuyết phục - dựa vào đoạn văn để dùng lời dẫn chứng trực tiếp, lời dẫn gián tiếp (bảo đảm số dòng đến mức tối đa là trong một trang giấy thi)
	2) Yêu cầu nội dung: (2 điểm)
	- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn văn. Giá trị đoạn văn là lời kêu gọi, bức thông điệp.
	- Thấy được suy nghĩ, thái độ của Mác-két qua sáng kiến đề nghị “Mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau tai hoạn hạt nhân”.
	- Thái độ đấu tranh của tác giả quyết liệt thể hiện qua cách lập luận đanh thép nhằm tố cáo những kẻ “giả điếc làm ngơ trước những lời khẩn cầu hòa bình”, “những lời kêu gọi làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn”
	- Lối nói, lối viết độc đáo, cách sử dụng các điệp từ, điệp ngữ linh hoạt.
	- Đoạn văn đã làm rực sáng trí tuệ vầ tâm hồn nhà hoạt động xã hội lỗi lạc, nhà đấu tranh cho các dân tộc trên hành tinh.
	Câu 3: (7 điểm) 
Đề 1:
	A- Yêu cầu chung:
	- Nắm kỹ năng làm văn nghị luận giải thích một ý kiến trên cơ sở dùng dẫn chứngđể làm sáng tỏ ý kiến đó.
	- Chọn lọc các câu thơ, đoạn thơ tiêu biểu có giá trị đặc sắc về tả cảnh thiên nhiên.
	- Cảm nhận sâu sắc và tinh tế bút pháp tả cảnh ngụ tình của tác giả. 
	B- Yêu cầu cụ thể:
	1) Giải thích ý kiến “Thiên nhiên là một nhân vật, một nhân vật kín đáo ,lặng lẽ nhưng luôn luôn thấm đượm tình người” (2 điểm).
	Học sinh nói được các ý sau:
	- Nguyễn Du cảm nhận sâu sắc và tinh tế những nét đẹp riêng biệt của từng cảnh vật, vẻ đẹp tinh túy của tạo vật, cái thần của thiên nhiên.
	- Nguyễn Du không chỉ dừng lại ở cách miêu tả thiên nhiên mà còn từ vẻ đẹp tuyệt vời đó hàm ẩn một tầng ý nghĩa sâu sắc.
	- Thiên nhiên đã được nhân cách hóa làm hài lòng nội tâm co người.
	- Bút pháp tả cảnh ngụ tình chan chứa tình người.
	- Cảnh như báo trước cho người những dự cảm về tương lai.
	2) Dùng các câu thơ, đoạn thơ để minh họa cho ý kiến đó (5 điểm)
	Học sinh dùng dẫn chứng để rõ một số ý sau:
	- Nguyễn Du thường mượn cảnh sắc thiên nhiên (ngoại cảnh) để bộc bạch san sẽ tình người (tâm cảnh).
	(“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu - Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”)
	- Bức tranh mùa xuân (“thảm cỏ, dòng nước trong xanh, nhịp cầu nho nhỏ…)
	Cảnh thơ mộng như người thấm đượm một nỗi buồn sau cuộc du xuân của Thúy Kiều.
	- Cảnh “Trước lầu Ngưng Bích” đẹp nhưng nhòa đi trong nỗi đau của Kiều_ Nguyễn Du đã biểu diễn chiều sâu tâm cảnh để dự cảm về tương lai, số phận của Kiều.
	- Cảnh khi Thúy Kiều từ biệt Thúc Sinh (vầng trăng bức tranh chia ly)
	 (Học sinh có thể tìm các câu thơ trong Tuyện Kiều có giá trị về bút pháp tả cảnh ngụ tình để mở rộng thêm dẫn chứng)
* Biểu điểm cụ thể: 
- Điểm 7: Bài viết đảm bảo các yêu cầu chung đã nêu trên.
- Điểm 5: Bài viết đúng yêu cầu về nội dung song kỹ năng diễn đạt còn chưa thật có sức hấp dẫn, chưa nhiều cảm xúc, còn mắc 1-2 lỗi diễn đạt.
- Điểm 3: Bài viết cơ bản đạt các yêu cầu về nội dung song cách diễn đạt có chỗ còn vụng, chủ yếu mới dừng lại ở việc giải thích nội dung (yêu cầu a), dẫn chứng còn ít và chưa thật tiêu biểu, còn mắc trên 3- 4 lỗi chính tả và lối diễn đạt.
- Điểm 1: Bài làm còn quá sơ lược.
Các mức điểm khác người chấm dựa vào thang điểm trên để đánh giá.


	Đề 2:
	A - Yêu cầu chung:
	- Nắm kỹ năng làm văn nghị luận phân tích nhân vật từ tác phẩm văn chương cụ thể.
	- Phân tích diễn biến tâm lý nhân vật.
	- Phân tích giá trị xây dựng nhân vật qua bút pháp vừa mang tính điển hình vừa thể hiện được cá tính rõ nét, riêng biệt của nhân vật trung tâm.
	B - Yêu cầu cụ thể:
	* Dựa vào câu nói của ông Hai, phân tích ý nghĩ, tâm trạng ông Hai từ mạch ngầm ấy.
	Sau đây là một số gợi ý:
	- Ông Hai là người rất tự hào về cái làng chợ Đầu của mình.
	- Khi đi tản cư ông cứ nhắc đi, nhắc lại với người chung quanh cái không khí cách mạng của làng ông.
	- Ông luôn nghĩ về làng, muốn về làng.
	- Đau khổ khi nghe cả làng mình theo Việt gian.
	- Lúc đầu, ông không thể tin, ông hỏi đi, hỏi lại (từ phòng thông tin, chuyện từ hai người đàn bà đi tản cư …), mạch độc thoại nôi jtâm của ông Hai.
	- Bao nhiêu ý nghĩ đen tối, ghê rợn nối tiếp bời bời trong người ông, ông định quay về làng.
	- Tâm trạng ông dồn đến chỗ bế tắt khi mụ chủ nhà đánh tiếng đuổi gia đình ông đi vì nghe có lệnh không chứa những người chợ Đầu theo giặc.
 Cuộc đấu tranh nội tâm đến đỉnh điểm, mâu thuẫn giữa chuyện về làng tức là chịu về làm nôlệ cho thằng Tây, tức là bỏ kháng chiến, bỏ cụ Hồ hay phải thắt lòng lại mà tự quyết: “Làng thì yêu thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù.”
 	 Câu nói trên là mạch ngầm , hệ quả của sợ đấu tranh nội tâm quyết liệt để cuối cùng ông Hai đã xác định :Tình yêu làng của ông Hai phải được đặt trong tình yêu nước rộng lớn.
	* Ông Hai là nhân vật nông dân điển hình nhưng vẫn có những cá tính rõ nét riêng biệt (Phần kỷ niệm chỉ yêu cầu học sinh phân biệt được các ý sau:)
	a) Yêu làng, tự hào về làng, gắn bó với cái làng của mình.
	- Tình yêu làng của ông Hai trước cách mạng và sau cách mạng có sự biến đổi là điểm chung của người nông dân: yêu làng gắn liền với lòng yêu nước, ý thức giai cấp, yêu kháng chiến, kính yêu cụ Hồ.
	- Tình yêu làng của người nông dân được đặt trong tình yêu nước rộng lớn.
	b) Tình yêu làng của ông Hai có cách thể hiện cá biệt, rõ nét:
	- Tính khoe làng với sự say sưa và hãnh diện, từ xưa đến nay.
	- Đau khổ, u uất khi nghe tin làng theo giặc (chú ý cách độc thoại nôi jtâm của ông Hai là sự cá thể hóa của nhân vật cao độ, rất riêng biệt)
	- Dám thù cái làng ấy, nếu làng theo giặc (câu nói độc đáo của ông Hai)
	- Ngôn ngữ của ông Hai (những chữ ông Hai dùng “Toàn sai sự mục đích”) biểu hiện sự riêng biẹt không lẫn vào ai được.
* Biểu điểm cụ thể: 
- Điểm 7: Bài viết đảm bảo các yêu cầu chung đã nêu trên.
- Điểm 5: Bài viết đúng yêu cầu về nội dung song kỹ năng diễn đạt còn chưa thật có sức hấp dẫn, chưa giàu hình ảnh, chưa thật sự có nhiều cảm xúc, chọn dẫn chứng để minh hoạ cho nội dung phân tích nhưng chưa phân tích sâu các dẫn chứng còn mắc 1-2 lỗi diễn đạt.
- Điểm 3: Bài viết cơ bản đạt các yêu cầu về nội dung song cách diễn đạt có chỗ còn vụng, còn thiếu cân đối trong bố cục và kỹ năng phân tích nhân vật trong tác phâm văn học chưa thật tốt, còn mắc trên 3- 4 lỗi chính tả và lối diễn đạt.
- Điểm 1: Bài làm còn quá sơ lược.
Các mức điểm khác người chấm dựa vào thang điểm trên để đánh giá.


-----------------------------------------------------



File đính kèm:

  • docBodeHSG VanTHCSdap annhieude.doc
Đề thi liên quan