Kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học: 2012 - 2013

doc5 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 3109 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kì thi học sinh giỏi cấp tỉnh năm học: 2012 - 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÌ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
THANH HÓA
Năm học: 2012 - 2013


ĐỀ DỰ BỊ
Môn thi: NGỮ VĂN
Số báo danh
.................

Lớp 9 THCS

Ngày thi: 15 tháng 3 năm 2013

Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề)

Đề này có 01 trang, gồm 03 câu


Câu I: (2,0 điểm)
Cho đoạn thơ sau:
Năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi
Hàng xóm bốn bên trở về lầm lụi
Đỡ đần bà dựng lại túp lều tranh
Vẫn vững lòng, bà dặn cháu đinh ninh:
“Bố ở chiến khu, bố còn việc bố,
Mày có viết thư chớ kể này, kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!”
 (Bằng Việt - Bếp lửa, Ngữ Văn 9, tập 1, NXB Giáo dục 2010)
So sánh sự việc xảy ra và lời dặn cháu trong đoạn thơ, ta thấy một phương châm hội thoại đã bị vi phạm. Đó là phương châm hội thoại nào? Sự không tuân thủ phương châm hội thoại như vậy có ý nghĩa gì?
Câu II: (6 điểm) 
“Trong cách học phải lấy tự học làm cốt”
 (Hồ Chí Minh)
 Dựa vào ý nghĩa câu nói của Hồ Chí Minh em hãy viết một bài văn nghị luận bàn về vấn đề Tự học.
Câu III: (12 điểm)
 Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận - khúc tráng ca về con người lao động trên biển cả.
................................HẾT...............................
Thí sinh không sử dụng tài liệu.
Giám thị không giải thích gì thêm.






SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÌ THI HỌC SINH GIỎI CẤP TỈNH
THANH HÓA
Năm học: 2012 - 2013



HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN

(Đề dự bị)

Lớp 9 THCS

Ngày thi: 15 tháng 3 năm 2013
(Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)

I. HƯỚNG DẪN CHUNG:
- Giám khảo chấm kĩ để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác kiến thức xã hội, kiến thức văn học và kĩ năng diễn đạt, lập luận trong bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm.
- Hướng dẫn chấm chỉ nêu những nội dung cơ bản, có tính định hướng. Giám khảo cần vận dụng linh hoạt, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có ý tưởng sáng tạo.
- Bài viết cần có bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục. Những bài mắc quá nhiều các loại lỗi dùng từ, chính tả, đặc biệt là văn viết tối nghĩa thì không cho quá nửa số điểm của mỗi câu.
- Chấm theo thang điểm 20 (câu I: 2 điểm; câu II: 6 điểm; câu III: 12 điểm), cho điểm lẻ đến 0,25.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ:
Câu
Nội dung cần đạt
Điểm
I

2,0

Phương châm hội thoại bị vi phạm (0,5 điểm)


Xác định đúng phương châm hội thoại bị vi phạm là phương châm về chất.
0,5

Ý nghĩa của sự không tuân thủ phương châm hội thoại (1,5 điểm)


- Sự không tuân thủ ấy là để thực hiện mục đích khác: Không muốn cháu thông báo những khó khăn ở nhà để bố yên tâm công tác
0,5

- Thấy được sự hi sinh của bà vì con cháu và tình cảm của bà đối với kháng chiến, đối với đất nước.
1,0
II

6,0

Yêu cầu về kĩ năng 
Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp hệ thống các ý một cách lôgic, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, cẩn thận; không quá năm lỗi chính tả, không mắc lỗi dùng từ cơ bản…
0,5

Yêu cầu về kiến thức 
5.5

1.Giải thích ý nghĩa của câu nói (1,0 điểm)


+ Học: là hoạt động của tư duy con người nhằm thu nhận kiến thức, luyện tập kĩ năng do người khác truyền lại.
0,25

+ Tự học: là ý thức tự giác học hỏi của con người. Đây là một phương pháp học mà ở đó bản thân mỗi người phải tự mình vận động, chủ động tiếp thu, lĩnh hội tri thức. Từ đó biến những tri thức bên ngoài thành kiến thức, vốn sống của bản thân.
0,25

+ Cốt: là cốt yếu, quan trọng nhất, cơ bản, mang tính chất quyết định.
0,25

=> Ý nghĩa: Câu nói khẳng định vai trò, giá trị, tầm quan trọng, có ý nghĩa quyết định của việc tự học trong quá trình học tập. 
0,25

2. Bàn luận về vấn đề tự học. (4,0 điểm)


- Ý nghĩa của việc tự học. (2,5 điểm)


+ Tạo cho mỗi người khả năng độc lập trong suy nghĩ, chủ động trong cuộc sống. Từ đó tạo cho mỗi người tính tự lập và có thể làm chủ được cuộc sống của bản thân. (Học sinh đưa ra dẫn chứng)
1,25

+ Tự học có ý nghĩa quan trọng tạo tiền đề cho sự sáng tạo của mỗi người trong công việc và cuộc sống. (Học sinh đưa ra dẫn chứng về việc tự học mà thành công trong cuộc sống).
0,5

+ Tự học là một quan điểm giáo dục tiên tiến được ứng dụng trong mọi thời đại. (Học sinh đưa ra những dẫn chứng những câu nói của các danh nhân hay chủ trương của Bộ giáo dục và đào tạo về phát huy tính chủ động tích cực của học sinh trong học tập). 
0,75

- Mở rộng vấn đề: (1,5 điểm)


+ Tự học ở sách vở, học ở cuộc sống, học ở những người xung quanh. 
0,5

+ Tự học là chính và cần thiết song phải biết lựa chọn những điều hay, lẽ phải để học và học có kết quả.
0,25

+ Tự học không có nghĩa là phủ nhận hoàn toàn vai trò của người thầy bởi vì thầy bao giờ cũng là người chỉ đường, định hướng.
0,25

+ Trong thực tế có rất nhiều học sinh chưa tự giác, chưa chủ động trong học tập không chịu khó suy nghĩ, chưa sáng tạo còn quá phụ thuộc vào thầy cô, vào tài liệu, sách vở→ cách học như thế cần phê phán.
0,5

3. Đánh giá và rút ra bài học cho bản thân: (0,5 điểm)


- Khẳng định lời dạy của Bác là hoàn toàn đúng đắn có ý nghĩa giáo dục sâu sắc về ý thức tự học.
0,25

- Rút ra phương pháp học cho bản thân. Tự học là phương pháp hiệu quả nhất giúp con người không chỉ chủ động, tích cực mà còn năng động. Có ý thức tự học để có những sáng tạo trong cuộc sống.
0,25
III

12,0
 
















Yêu cầu về kĩ năng trình bày 
 Đảm bảo một văn bản nghị luận có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, cẩn thận; không quá năm lỗi chính tả, không mắc lỗi dùng từ cơ bản…
 1,0

Yêu cầu về kiến thức 
 11,0

1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận 
(1,0 điểm)


- Huy Cận là nhà thơ có sự nỗ lực vượt bậc để hoà nhập với cuộc sống mới sau cách mạng tháng Tám 1945.
 0,25

- Đoàn thuyền đánh cá được viết với một cảm hứng lãng mạn cách mạng bay bổng.
 0,25

- Bài thơ là một khúc tráng ca về những con người lao động trên biển cả
 0,5

 2. Giải thích khái quát về vấn đề (1,0 điểm)


- Khúc tráng ca là khúc hát hào hùng mạnh mẽ ngợi ca những điều lớn lao đẹp đẽ.
 0,25

- Đoàn thuyền đánh cá xem là một khúc tráng ca của những con người lao động trên biển cả bởi vì bao trùm bài thơ là cảm hứng lạc quan yêu đời, là niềm vui niềm tự hào của nhà thơ về sức mạnh của những con người trong tư thế làm chủ thiên nhiên làm chủ biển cả. Bút pháp lãng mạn chi phối toàn bộ thi phẩm tạo ra những hình ảnh kỳ vĩ, lớn lao với thủ pháp phóng đại cường điệu, giọng thơ sôi nổi mang âm hưởng hào hùng.
0,75

3. Biểu hiện của chất tráng ca trong thi phẩm. (8,0 điểm)


a. Khúc ca lên đường rạo rực niềm vui với tinh thần lạc quan phơi phới (2,0 điểm)


- Không gian kỳ vĩ của thiên nhiên trong buổi ra khơi được gợi ra qua những hình ảnh thật đẹp (mặt trời như hòn lửa: Sóng cài then; đêm sập cửa).
 1,0

- Con người ra đi với niềm vui phơi phới ( Câu hát căng buồm cùng gió khơi). Chữ “căng”, chữ “cùng” nối ba sự vật vốn rất khác nhau( câu hát, buồm, gió khơi) trong một trường liên tưởng mới mẻ tạo nên một hình ảnh đẹp, lạ …
 1,0

b. Khúc ca về tư thế làm chủ của con người trên biển cả (3,5 điểm)


- Cảnh đoàn thuyền lướt trên biển cả rất đẹp, rất lãng mạn:
 “Thuyền ta lái gió với buồm trăng…”


+ Các hình ảnh” lái gió”, “buồm trăng”, “ mây cao”, “biển bằng”, vừa gợi một không gian rộng lớn vừa gợi tâm trạng hào hứng , phấn khởi của con người trong lao động. Con người được nâng cao ngang tầm vũ trụ. Chân dung người lao động trở nên lớn lao, cao rộng.
 1,25

+ Các từ như “lướt”, “dò bụng biển” “dàn đan” ,” vây giăng” đã diễn tả được sức mạnh của người lao động trên biển với tư thế của người làm chủ. Các từ ngữ, hình ảnh chứa chất niềm vui, niềm tự hào của nhà thơ.
1,25

+ Chất lãng mạn bay bổng bao trùm cả bức tranh lao động, biến công việc nặng nhọc thành niềm vui (“ Ta hát bài ca gọi cá vào”: “ Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng… Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng”)
 1,0

c. Khúc ca của những con người chiến thắng trở về. (2,5 điểm)


“ Câu hát căng buồm với gió khơi….
 Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi”
- Mỗi câu thơ một hình ảnh đẹp góp cho khổ thơ thành một bức tranh hùng vĩ và sống động. Tất cả tạo nên một khung cảnh lao động đầy khí thế của con người trong khung cảnh tươi sáng rực rỡ.
 1,25

 - Sự vận động của đoàn thuyền thắng lợi trở về hoà nhập trong hành trình của vũ trụ biểu hiện một khí thế mạnh mẽ của con người làm chủ biển khơi làm chủ đất nước. Trong cuộc chạy đua ấy con người đã về đích trước, con người chiến thắng vũ trụ.
 1,25


4. Đánh giá chung. (1,0 điểm)


 Cả bài thơ là một khúc ca đầy say mê, tự hào về tư thế làm chủ thiên nhiên, làm chủ vũ trụ, làm chủ cuộc đời của con người lao động mới; Giọng điệu của bài thơ sôi nổi, khoẻ khoắn, tạo nên âm hưởng hào hùng; Đoàn thuyền đánh cá đánh dấu sự chuyển mình đầy ấn tượng của một hồn thơ trước cuộc đời mới.
 1,0

File đính kèm:

  • docDE Du bi va DAP AN HSG Tinh Mon Ngu van 9 Tinh Thanh Hoa nam hoc 2012 2013.doc