Kì thi thử tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2010– 2011 môn thi: ngữ văn

doc5 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kì thi thử tốt nghiệp trung học phổ thông năm học 2010– 2011 môn thi: ngữ văn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT 
YÊN BÁI
 NĂM HỌC 2010– 2011

MÔN THI: NGỮ VĂN
Đề thi gồm có 01 trang
(Thời gian làm bài 150 phút, không kể giao đề)

I. PHẦN BẮT BUỘC (5,0 điểm)
Câu 1. 2,0 điểm)
Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Hê-minh-uê ?
Câu 2. (3,0 điểm)
	“Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương” (Nam Cao)
	Hãy viết một bài văn ngắn (không quá 400 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa câu nói trên. 
II. PHẦN TỰ CHỌN (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc 3.b)
Câu 3.a Theo chương trình chuẩn (5,0 điểm)
 Phân tích đoạn thơ sau trong bài Tây Tiến của nhà thơ Quang Dũng :
Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
 (Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008, tr. 88-89)
Câu 3.b Theo chương trình nâng cao (5,0 điểm)
 Cảm nhận của anh/chị về nhân vật người đàn bà hàng chài trong tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa của nhà văn Nguyễn Minh Châu.

..................Hết.................
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.

Họ tên thí sinh:........................ 	Số báo danh:...............................
Chữ kí giám thị số 1:............... 	Chữ kí giám thị số 2:..................

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
KÌ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT
YÊN BÁI
NĂM HỌC 2010-2011

Môn thi: Ngữ văn

HƯỚNG DẪN CHẤM
(Bản hướng dẫn chấm gồm 04 trang)
I. PHẦN HƯỚNG DẪN CHUNG
Giám khảo cần nắm vững yêu cầu hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm một cách đơn thuần. 
Do đặc trưng môn ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm ; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
	Việc chi tiết hoá thang điểm (nếu có) so với thang điểm trong hướng dẫn chấm phải đảm bảo không sai lệch với hướng dẫn chấm và được thống nhất thực hiện trong hội đồng chấm thi. 
	Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,5 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5 ; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,0 điểm).
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Câu
Đáp án
Điểm
1
Cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Hê-minh-uê ? (2,0 điểm)


- Ơ-nit Hê-minh-uê (1899-1961) là một nhà văn Mĩ đã để lại một dấu ấn sâu sắc trong văn xuôi hiện đại phương Tây và góp phần đổi mới lối viết truyện, tiểu thuyết, của nhiều thế hệ nhà văn trên thế giới nói chung. Ông đạt giải Nô-ben về văn học năm 1954.
- Bước vào đời với nghề làm báo và làm phóng viên mặt trận cho tới kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai.
- Là người đề xướng nguyên lý “tảng băng trôi”, trong mọi sáng tác đều nhằm ý đồ “Viết một áng văn xuôi đơn giản và trung thực về con người”.
- Các sáng tác tiêu biểu: Mặt trời vẫn mọc (1926), Giã từ vũ khí (1929), Chuông nguyện hồn ai (1940), Ông già và biển cả (1952).
0,5


0,5

0,5

0,5
2
“Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bất lương” (3,0 điểm)


a. Yêu cầu về kĩ năng :
 Biết cách làm bài nghị luận xã hội. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức :
 Thí sinh có thể trình bày bằng nhiều cách nhưng cần làm rõ được các ý chính sau : 


1. Mở bài : (0,25 điểm)
 Nêu được vấn đề cần nghị luận, trích dẫn câu nói của Nam Cao

0,25

2. Thân bài : (2,5 điểm)


a. Giải thích : (0,5 điểm)
- “cẩu thả” là thiếu trách nhiệm, vô trách nhiệm, hời hợt, vội vàng không chú ý đến kết quả, “bất lương” là không có lương tâm.
- Cẩu thả trong công việc là biểu hiện của thái độ vô trách nhiệm, sự “bất lương”.

0,25

0,25

b. Bình luận : (1,5 điểm)
- Câu nói trên hoàn toàn đúng vì :
+ Cẩu thả, vội vàng trong công việc đồng nghĩa với gian dối, thiếu ý thức.
+ Cẩu thả trong công việc dẫn đến kết quả thấp kém, thậm chí hư hỏng, tác hại khôn lường.
+ Người cẩu thả trong công việc là người thiếu ý thức trách nhiệm gây ảnh hưởng đến sự phát triển của bản thân, gia đình và xã hội (chứng minh).
- Ngược lại, có rất nhiều người có ý thức, làm việc có trách nhiệm từ việc nhỏ đến việc lớn, luôn tạo dựng được niềm tin vào chính bản thân mình, luôn thành công trong cuộc sống, mang lại những lợi ích thiết thực cho bản thân, gia đình và xã hội (chứng minh...).

1,0




0,5

c. Liên hệ bản thân (0,5 điểm)
- Dù làm bất cứ công việc gì, dù ở bất cứ lĩnh vực nào cũng cần cẩn trọng có lương tâm, có tinh thần trách nhiệm, coi kết quả công việc là thước đo lương tâm nghề nghiệp. Đó là biểu hiện của nhân cách chân chính.
- Thường xuyên rèn luyện ý thức và thói quen có trách nhiệm trong mọi công việc từ những việc nhỏ nhất.

0,25


0,25

3. Kết bài : (0,25 điểm)
 Khẳng định lại giá trị câu nói.

1`
Phân tích đoạn thơ trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng.


A. Mở bài : (0,5 điểm)
- Giới thiệu tác giả Quang Dũng và bài thơ “Tây Tiến”.
- Giới thiệu đoạn thơ, trích dẫn thơ.

0,25
 0,25

B. Thân bài : (4,0 điểm)
1. K ỉ niệm ấm áp nghĩa tình quân dân : (bốn dòng đầu) (1,75 điểm)
- Tái hiện khung cảnh đêm hội qua cách miêu tả hình ảnh, âm thanh, con người...
- Đặc tả hình ảnh các cô gái Thái trong trang phục xiêm áo, trong vũ điệu đậm màu sắc xứ lạ «man điệu ».
- Kỉ niệm ấm áp nghĩa tình quân dân, cuộc đời người lính gian khổ mà vui, ấm áp nghĩa tình. 
2. Cảnh sông nước miền Tây, vẻ đẹp mĩ lệ của Tây Bắc (bốn dòng sau) (1,75 điểm)
- Âm điệu thơ trầm lắng, mênh mang, các hình ảnh dội về từ kí ức nỗi nhớ « có thấy » , « có nhớ ».
- Cảnh sông nước mênh mang, huyền ảo : « chiều sương », «hồn lau nẻo bến bờ »...bút pháp gợi nhiều hơn tả.
- Thiên nhiên mĩ lệ, thơ mộng : chiều mờ sương, ai đó trên con thuyền độc mộc lao trên sóng nước, khóm hoa hai bên bờ như có hồn dập dềnh, tình tứ « đong đưa » với con người (từ láy « đong đưa », nghệ thuật nhân hoá, gửi hồn vào cảnh vật).
- Chất thơ và chất nhạc hoà quyện tạo nên vẻ đẹp cho đoạn thơ. 


1,0
0,5

0,25

0,5

0,5

0,5


0,25

3. Nghệ thuật (0,5 điểm)
- Bút pháp lãng mạn tài hoa, âm hưởng hùng tráng, cách gợi độc đáo…
- Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh, thủ pháp nhân hóa...
- Kết hợp thơ và nhạc.
0,5

C. Kết bài (0,5 điểm)
Đánh giá khái quát về đoạn thơ và bài thơ.
0,5
3b
Cảm nhận vẻ đẹp người đàn bà hàng chài trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn minh Châu (5,0 điểm)


1. Yêu cầu về kĩ năng :
Biết cách làm bài nghị luận phân tích nhân vật. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát ; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.


2. Yêu cầu về kiến thức :
Trên cơ sở những hiểu biết về nhà văn Nguyễn Minh Châu và tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”, học sinh có thể làm bài theo nhiều cách song cần làm rõ được các ý cơ bản sau:


A. Mở bài : (0,5 điểm)
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa”.
- Giới thiệu nội dung trọng tâm bài viết : người đàn bà hàng chài.

0,25
0,25

B. Thân bài : (4,0 điểm)
1.Ngoại hình: (0,5 điểm)
 - Thân hình cao lớn, thô kệch, rỗ mặt; khuôn mặt mệt mỏi, tái ngắt ; tấm lưng áo bạc phếch, rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng. 
- Hiện thân của cuộc đời lam lũ, nhọc nhằn


0,25

0,25

2. Số phận lam lũ, nhọc nhằn : (0,5 điểm)
- Cuộc sống nghèo khổ, lam lũ. 
- Nạn nhân của nạn bạo hành gia đình.

0,25
0,25

3. Phẩm chất : (2,5 điểm)
a. Bề ngoài cam chịu nhẫn nhục nhưng có một tâm hồn sâu sắc thấu hiểu lẽ đời: (1,25điểm )
- Bị chồng thường xuyên hành hạ, đánh đập tàn nhẫn, vẫn cắn răng chịu đựng. 
- Phản ứng của thằng con chị chỉ biết “chắp tay vái lấy vái để”.
- Không hề cam chịu một cách vô lí, không hề ngờ nghệch, đó là sự lựa chọn bất đắc dĩ có tính toán kĩ lưỡng từ trước để bảo vệ hạnh phúc gia đình. 
- Chị kiên quyết không bỏ chồng, từ chối sự giúp đỡ của chánh án Đẩu, với ba lí do thiết thực : cần có người đàn ông để chèo chống khi phong ba biển động, để cùng nuôi dạy các con, “trên thuyền cũng có lúc gia đình chị sống hòa thuận hạnh phúc”.
- Hiểu sâu sắc về cuộc đời : dạy cho chánh án Đẩu, nghệ sĩ phùng, cách nhìn nhận về con người và cuộc đời “Các chú đâu có phải là người làm ăn …”; “ Các chú không phải là đàn bà,”; ...



0,25
0,25
0,25

0,25


0,25

b Có tấm lòng bao dung, tận tâm bao bọc, hi sinh vì con :(0,75 điểm)
- Cái nhìn bao dung với người đàn ông (thấu hiểu anh ta cũng là nạn nhân của hoàn cảnh sống).
- Hi sinh vì con : chấp nhận bị chồng đánh, xin được đánh ở trên bờ để khỏi tổn thương các con, 
- Không khóc khi chồng đánh mà khóc khi con chứng kiến hoàn cảnh của chị vì hoàn cảnh của chị đã làm tổn thương các con. 

0,25
0,25
 
0,25

c. Biết chắt chiu những niềm hạnh phúc bình dị đời thường, sống âm thầm kín đáo: (0,5 điểm)
 - Nâng niu, trân trọng những giây phút hạnh phúc “cũng có lúc vợ chồng con cái chúng tôi sống hoà thuận vui vẻ”, “vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con tôi chúng được ăn no” ; 
 -Tình thương và nỗi đau “cũng như cái sự thâm trầm trong việc thấu hiểu các lẽ đời” chị “chẳng bao giờ để lộ rõ rệt ra bề ngoài”.


0,25

0,25

4.Nghệ thuật: (0,5 điểm)
- Tạo hình huống truyện độc đáo mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống.
- Nghệ thuật trần thuật khách quan, gần gũi, chân thực (kể qua lời nhân vật trong tác phẩm).
- Giọng điệu chiêm nghiệm, suy tư phù hợp với nhận thức.
0,5


C. Kết bài : (0,5 điểm)
- Đánh giá khái quát về người đàn bà hàng chài : Thấp thoáng trong người đàn bà hàng chài ấy là bóng dáng của biết bao người phụ nữ Việt Nam nhân hậu, bao dung, giầu lòng vị tha, đức hi sinh.
- Khái quát về tác phẩm...

0,25


0,25
………..HẾT………

File đính kèm:

  • docDE THI THU TNTHPT 2013 HAY SO 5.doc