Kiểm tra học kì II khối 11 năm học 2010 – 2011 Môn: Ngữ Văn 10 TRUNG TÂM GDTX CÁI BÈ

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1141 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiểm tra học kì II khối 11 năm học 2010 – 2011 Môn: Ngữ Văn 10 TRUNG TÂM GDTX CÁI BÈ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD&ĐT TIỀN GIANG
TRUNG TÂM GDTX CÁI BÈ
KIỂM TRA HỌC KÌ II KHỐI 11
NĂM HỌC 2010 – 2011
MƠN: NGỮ VĂN 10
Thời gian: 90 phút,

ĐỀ:
Câu 1: (1 điểm)
Chỉ ra biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau và nêu tác dụng ? 
 “ Ta dại, ta tìm nơi vắng vẻ
 Người khôn người đến chốn lao xao ”.
	( Trích “Nhàn” - Nguyễn Bỉnh Khiêm- SGK Ngữ văn 10, tập 1 - 2006).
Câu 2: (1 điểm)
 	Nêu ý nghĩa “ Chuyện chức phán sự đền Tản Viên” , ( trích “ Truyền kì mạn lục ” của Nguyễn Dữ ).
Câu 3: (3 điểm)
 	Viết đoạn văn thuyết minh về tác hại nghiêm trọng của rác thải đối với mơi trường sống hiện nay.
Câu 4 : ( 5 điểm ) 
 Cảm nhận của anh (chị) về tâm trạng nhân vật Thuý Kiều trong đoạn thơ sau:
“ Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,
Giật mình, mình lại thương mình xĩt xa.
Khi sao phong gấm rủ là,
Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.
Mặt sao dày giĩ dạn sương,
Thân sao bướm chán ong chường bấy thân !
Mặc người mưa Sở mây Tần,
Những mình nào biết cĩ xuân là gì ”.
 ( Trích “ Nỗi thương mình” – Truyện Kiều – Nguyễn Du - SGK Ngữ văn 10, tập 2 - 2006).
 --------------------------------------Hết-----------------------------------
 SỞ GD&ĐT TIỀN GIANG HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ TRUNG TÂM GDTX CÁI BÈ NĂM HỌC 2010 -2011 
 Mơn : NGỮ VĂN 10 
 
CÂU
ĐÁP ÁN
ĐIỂM
Câu 1
(1,0 điểm)

Câu 2
(1,0 điểm )

Câu 3
(3,0 điểm)
























Câu 4
(5,0 điểm )
Câu 1: Phép đối:
 Ta >< chốn lao xao 
	Tác dụng: Nhấn mạnh sự lựa chọn ở ẩn của tác giả .
Câu 2: 
 Đề cao những người trung thực, ngay thẳng, giàu tinh thần dân tộc
 Đồng thời khẳng định niềm tin vào cơng lí, chính nghĩa của nhân dân
Câu 3: 
a. Yêu cầu về kĩ năng : 
Đoạn văn khơng xuống dịng cĩ câu chủ đề . Diễn đạt mạch lạc khơng cĩ lỗi diễn đạt , lỗi chính tả , dùng từ trong sáng 
b. Yêu cầu về kiến thức:
 Vận dụng phương pháp thuyết minh và trình bày theo nhiều cách miễn làm rõ được các ý chính sau:
- Thực trạng rác thải xuất hiện nhiều : sinh hoạt con người , nhà máy cơng nghiệp, nơi cơng cộng . Rác thải như: bao bì, chất thải nhà máy sản xuất, chất thải từ hố chất phân bĩn, chăn nuơi gia súc .
- Tác hại nghiệm trọng : làm bẩn cảnh quan, làm ơ nhiễm nguồn nước, ơ nhiễm mơi trường sống, ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp , gây bệnh cho người …
 - Giải pháp khắc phục : kêu gọi cộng đồng cĩ ý thức giử gìn vệ sinh , bỏ rác đúng nơi , xử lí rác thải đúng qui định, tuyên truyền trên thơng tin báo, đài, treo băng tuyên truyền khẩu hiệu ở các nơi cơng cộng để mọi người nhìn thấy mà cĩ ý thức giữ vệ sinh, trong trường học giáo dục học sinh giử gìn vệ sinh lớp học, trường học luơn sạch đẹp . 
 - Tầm quan trọng của vấn đề : Đĩ là vấn đề cấp bách của tồn xã
hội. Một vấn đề rất cần được quan tâm và ý thức cao trong việc giải quyết rác thải bảo vệ mơi trường hiện nay. Mơi trường trong sạch là hạnh phúc đối với tồn nhân loại.
* Lưu ý: Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kỹ năng và kiến thức. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng ; khơng mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
Câu 4: 
 a.Yêu cầu về kĩ năng:
 Bài viết cĩ bố cục rõ ràng, chặt chẽ, cĩ luận điểm, dẫn chứng cụ thể hợp lí. Hạn chế lỗi diến đạt, lỗi chính tả.
 b. Yêu cầu về kiến thức: (Cho điểm trên cơ sở yêu cầu về kĩ năng)
 A ) Mở bài : 
 Nêu được vấn đề nghị luận ( về tác giả, tác phẩm, vị trí của đoạn trích) – trích đề. 
 B) Thân bài 
 Luận điểm 1: Đĩ là tâm trạng và nỗi niềm thương thân xĩt phận của Thuý Kiều ( 2 câu đầu ).
- Câu “ Khi tỉnh rượu / lúc tàn canh” : nhịp 3/3 => Tỉnh dậy khi đêm tàn canh, giật mình đối diện với chính mình
- Câu “ Giật mình / mình/ lại thương mình / xĩt xa ” : nhịp thay đổi + điệp từ “ mình 3 lần ” => sự ý thức về nhân phẩm , vừa là nỗi thương thân xĩt phận.
 Luận điểm 2: Ý thức rất cao về phẩm giá, nhân cách ( 6 câu cịn lại ) 
 Sự đối lập giữa thực tại và quá khứ thể hiện sự tiếc thương thân mình bị vùi dập và nỗi đau về sự thay thân đổi phận. Cụ thể : 
- Khi sao – giờ sao – mặt sao – thân sao => nghệ thuật điệp + tăng tiến khắc sâu nỗi đau đớn , đĩ cũng là sự ý thức thân phận, phẩm giá của mình 
- Nghệ thuật tách + ghép: từ tạo từ mới : “ bướm chán ong chường, dày giĩ dạn sương” => Dù phải sống trong hồn cảnh tủi nhục nhưng nàng khơng buơng thả, mà ý thức rất cao về phẩm giá, nhân cách, tức là ý thức về quyền sống của bản thân. Điều đĩ chứng tỏ Kiều là người cĩ đức hạnh, khao khát cuộc sống tốt đẹp. 
Luận điểm 3: Thơng cảm cho nỗi đau của Kiều và trân trọng nhân cách đáng quý của nàng.
 Qua tâm trạng của Thuý Kiều, Nguyễn Du đã thơng cảm cho nỗi đau và trân trọng nhân cách đáng quý của nàng. Để thể hiện chủ nghĩa nhân văn sâu sắc ấy, Nguyễn Du đã tơ đậm nỗi thương thân xĩt phận bằng hình thức đối xứng trong câu thơ, cách dùng từ ngữ gợi cảm...
 C) Kết thúc vấn đề
- Khái quát lại vấn đề
* Lưu ý: 
Giám khảo cần trân trọng những phát hiện, cảm nhận mới và sâu sắc của thí sinh để đánh giá đúng bài viết.
 ……………… Hết …………….



0,5 đ
 0,5 đ

0,5 đ
0,5 đ







0,5 đ


1,0 đ



1,0 đ






0,5 đ











0,5 đ

1,5đ






1,5đ










1,0 đ






0,5 đ
 









File đính kèm:

  • docDe thi HKII Huong dan.doc