Kỳ thi chọn đội tuyển học sinh giỏi quốc gia năm học 2011 - 2012 môn: Ngữ văn - Lớp 12 THPT
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỳ thi chọn đội tuyển học sinh giỏi quốc gia năm học 2011 - 2012 môn: Ngữ văn - Lớp 12 THPT, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
UBND TỈNH THÁI NGUYÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA Năm học 2011 - 2012 MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 12 THPT ( Thời gian làm bài: 180 phút không kể thời gian giao đề) Câu 1( 8 điểm) Hãy viết một bài văn nghị luận dài khoảng 600 từ có nhan đề: Biết lắng nghe – điều kì diệu của cuộc sống. Câu 2 (12 điểm) Bàn về giá trị nhân văn của tác phẩm văn học, có ý kiến cho rằng: Giá trị nhân văn làm cho văn học trở thành phương tiện không thể thiếu được để nuôi dưỡng tâm hồn con người, phát triển các năng lực người, giúp con người tự hiểu mình và hiểu nhau. Bằng những hiểu biết của mình về các tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn THPT, anh (chị) hãy làm sáng tỏ nhận định trên. ----------------------- Hết-------------------- Họ và tên thí sinh: . SBD: . UBND TỈNH THÁI NGUYÊN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HƯỚNG DẪN CHẤM THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA Năm học 2011 - 2012 MÔN: NGỮ VĂN LỚP 12 THPT (Gồm có 04 trang) I. Hướng dẫn chung - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá đúng bài làm của thí sinh. Tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Khi vận dụng đáp án và thang điểm, giám khảo cần vận dụng chủ động, linh hoạt với tinh thần trân trọng bài làm của thí sinh. Đặc biệt là những bài viết có cảm xúc, có ý kiến riêng thể hiện sự độc lập, sáng tạo trong tư duy và trong cách thể hiện. - Nếu có việc chi tiết hóa các ý cần phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm và được thống nhất trong toàn Hội đồng chấm thi. - Điểm toàn bài là tổng điểm của các câu hỏi trong đề thi, chấm điểm lẻ đến 0,25 và không làm tròn. II. Đáp án và thang điểm I. Câu 1 (8 điểm) A. Yêu cầu cần đạt 1. Yêu cầu về kĩ năng - Thí sinh nắm vững kĩ năng làm bài nghị luận xã hội, vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận để làm sáng tỏ yêu cầu của đề bài và nêu suy nghĩ của bản thân. - Bố cục mạch lạc, kết cấu chặt chẽ, thuyết phục. - Hành văn gãy gọn, khúc chiết, có sức truyền cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; chữ viết sạch đẹp. 2. Yêu cầu về kiến thức * Thí sinh có thể có những cách trình bày khác nhau, song cần đáp ứng được những yêu cầu sau: 2.1. Giải thích: - “Nghe” là sự tiếp nhận âm thanh bằng tai (thính giác). - “Biết lắng nghe” là không chỉ nghe bằng tai mà còn nghe bằng cả khối óc và trái tim. - “Biết lắng nghe – điều kì diệu của cuộc sống ” là một trong những cách tiếp nhận, học hỏi của con người nhằm làm cho bản thân ngày càng hoàn thiện. - “ Biết lắng nghe” tùy thuộc vào ý thức chủ quan của mỗi người. Đó là đức tính, là năng lực cần phải học hỏi, là yếu tố thúc đẩy để con người tự hoàn thiện nhân cách và trưởng thành hơn do đó, “Biết lắng nghe” là điều kì diệu của cuộc sống. 2.2. Bình luận - “Biết lắng nghe” phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kinh nghiệm sống, vốn văn hóa, tầm nhìn, sự nhạy cảm, độ tinh tường, tinh thần cầu thị, quan niệm sống của con người, - “Biết lắng nghe” là điều kì diệu của cuộc sống: nghe để hiểu, để hành động, để hướng tới giá trị chân, thiện, mĩ. Chẳng hạn, biết nghe tiếng vọng về từ quá khứ, nghe những gì đang diễn ra ở hiện tại, nghe được cả tương lai; nghe được lời của thiên nhiên, đất trời, lời của cây cối, chim muông; nghe để phân biệt phải trái, hay dở, tốt xấu, nghe được cả tiếng trái tim mình - Không biết lắng nghe thì cuộc sống thật vô nghĩa, tẻ nhạt, 2.3. Bài học nhận thức và hành động - “Biết lắng nghe” có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người, vì vậy, mỗi người cần phải có ý thức rèn luyện năng lực “lắng nghe”. - Biết lắng nghe một cách chân thành, cầu thị để có thể chia sẻ, đồng cảm với người khác và làm cho cuộc sống của mình ngày càng có ý nghĩa - Chống tư tưởng chủ quan, bảo thủ và phê phán lối sống ích kỉ, “biết nghe mà vẫn giả điếc” Lưu ý: Học sinh có thể có nhiều cách nhìn nhận và thể hiện khác nhau về ý kiến trên miễn là bài viết đủ sức thuyết phục, chặt chẽ, lôgic; giám khảo căn cứ trên bài làm thực tế của thí sinh để đánh giá, cho điểm. B. Biểu điểm - Điểm 7- 8: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, văn lưu loát; ý sâu sắc, sáng tạo; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt. - Điểm 5 - 6: Đáp ứng được phần lớn những yêu cầu trên, văn trôi chảy, mạch lạc, dẫn chứng có chọn lọc, còn vài sai sót nhỏ. - Điểm 3 - 4: Hiểu đúng vấn đề đặt ra nhưng ý chưa sâu sắc, còn mắc vài lỗi diễn đạt. - Điểm 1 - 2: Hiểu vấn đề còn mơ hồ, ý sơ sài, văn chưa được mạch lạc. - Điểm 0: Hiểu sai đề hoặc không làm bài. Câu 2 (12 điểm) A. Yêu cầu cần đạt 1. Yêu cầu về kĩ năng - Nắm vững phương pháp làm bài nghị luận văn học. - Bố cục rõ ràng, thuyết phục, có khả năng khái quát, tổng hợp vấn đề. - Diễn đạt trôi chảy, câu văn sáng rõ, giàu cảm xúc; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. 2. Yêu cầu về kiến thức 1. Giải thích nhận định Nhận định đặt ra vấn đề về giá trị nhân văn của tác phẩm văn học và vai trò của nó trong đời sống tinh thần của con người. - Giá trị nhân văn của tác phẩm văn học: Nhân văn thuộc về văn hoá của con người. Giá trị nhân văn của tác phẩm văn học cần được hiểu ở cả hai chiều: Văn học lấy đối tượng miêu tả là cuộc sống, con người với tư cách là tổng hòa các mối quan hệ xã hội. Văn học thể hiện cách hiểu của mình về con người với tất cả sự phong phú, phức tạp, nhiều mặt và luôn mới mẻ của nó. Khi miêu tả, bản thân nghệ sĩ bộc lộ nhân cách, năng lực cảm nhận tư tưởng, tình cảm của một con người. => Như vậy sự biểu hiện và tự biểu hiện hợp thành giá trị nhân văn của tác phẩm. - Vai trò của giá trị nhân văn của tác phẩm văn học + Làm cho người đọc tự hiểu mình, biết xác định Mình là ai? + Làm cho người đọc hiểu lẫn nhau, cả mặt tốt và mặt xấu; hiểu biết thêm về đời sống xã hội, nâng cao nhận thức cho con người. + Nâng cao, nuôi dưỡng tâm hồn: biết yêu thương và căm giận, biết lao động và đấu tranh, biết làm cho người gần người hơn, biết phát triển những năng lực người hướng về cái chân, thiện, mĩ. 2. Làm sáng tỏ vấn đề - Học sinh lựa chọn một số tác phẩm văn học trong chương trình Ngữ văn THPT để minh họa. - Không yêu cầu học sinh phân tích tác phẩm mà biết chọn lựa những nội dung phù hợp để làm sáng tỏ vấn đề như:giá trị nhân văn của tác phẩm và hiêu quả của những giá trị ấy với cuộc sống. B. Biểu điểm - Điểm 11 - 12: Đáp ứng tốt các yêu cầu trên, diễn đạt trôi chảy, có cảm xúc, khuyến khích bài làm có hiểu biết, suy nghĩ, cảm thụ sâu sắc, sáng tạo. - Điểm 9 - 10: Đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, diễn đạt khá tốt, văn mạch lạc, trong sáng, còn mắc vài sai sót nhỏ. - Điểm 7 - 8: Hiểu và nắm được yêu cầu đề, bố cục mạch lạc, văn có cảm xúc, có thể vẫn mắc một vài lỗi nhỏ về diễn đạt. - Điểm 5 - 6: Hiểu và nắm được yêu cầu đề tuy chưa đáp ứng hết yêu cầu nhưng vẫn làm rõ trọng tâm, còn vài sai sót nhỏ về diễn đạt. - Điểm 3- 4: Hiểu đề song khai thác chưa sâu, còn lúng túng khi giải quyết vấn đề, không xác định được trọng tâm, diễn đạt lủng củng, tối nghĩa. - Điểm 1 - 2: Bài làm chỉ nêu được một vài kiến thức về tác phẩm song lan man, mắc nhiều lỗi diễn đạt. - Điểm 0 : Hiểu sai đề hoặc không làm bài. ..HẾT
File đính kèm:
- DĐề thi vòng 2 - Chính thức - 2011-2012.doc