Kỳ thi giáo viên giỏi cấp thpt năm học 2009-2010 đề thi lý thuyết: môn địa lý thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề

doc3 trang | Chia sẻ: bobo00 | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỳ thi giáo viên giỏi cấp thpt năm học 2009-2010 đề thi lý thuyết: môn địa lý thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
————————
ĐỀ CHÍNH THỨC
KỲ THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP THPT NĂM HỌC 2009-2010
ĐỀ THI LÝ THUYẾT: MÔN ĐỊA LÝ
Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề
————————————
I. PHẦN NHẬN THỨC CHUNG (4,0 điểm).
Chủ đề năm học 2009-2010 được xác định là “Năm học đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục”.
	Đồng chí hãy nêu nhận thức của bản thân về chủ đề năm học.
	Qua việc nghiên cứu các văn bản hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2009-2010 bậc trung học và thực tế giảng dạy, đồng chí hãy xác định nhiệm vụ của bản thân trong việc thực hiện tốt yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục
II. PHẦN CHUYÊN MÔN (16,0 điểm).
Câu 1. 
a) Quy luật địa giới thể hiện qua mạng lưới sông ngòi trên Trái đất như thế nào?
b) Dựa vào Át lát Địa lý Việt Nam và kiến thức trong chương trình đồng chí hãy chứng minh: địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu nước ta.
Câu 2. Thế nào là nền kinh tế tri thức, đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức là gì?
Câu 3. Tại sao phải dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo ngành ở đồng bằng sông Hồng, nêu những định hướng về chuyển dịch cơ cấu theo ngành ở đồng bằng này?
—Hết—
(Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm)
Họ và tên thí sinh .......................................................................................... SBD ..................
SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC
————————
KỲ THI GIÁO VIÊN GIỎI CẤP THPT NĂM HỌC 2009-2010
HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN ĐỊA LÝ
————————————
I. PHẦN NHẬN THỨC CHUNG: 4,0 điểm.
	-Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng GD là yêu cầu cấp bách trong giai đoạn hiện nay nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh CNH-HĐH, hội nhập quốc tế; Đây cũng là nhiệm vụ thường xuyên lâu dài. (Nêu một vài hạn chế của công tác quản lý và chất lượng GD hiện nay). (1,0 đ)
	-Với mỗi giáo viên ngoài việc hoàn thành tốt các nhiệm vụ theo chức năng nhiệm vụ, cần thường xuyên làm tốt một số công việc sau:
	+Thường xuyên tu dưỡng đạo đức, học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” với giải pháp cụ thể của Ngành là thực hiện “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”. (1,0 đ)
	+Thực hiện đổi mới PPDH, theo yêu cầu trong hai năm học bắt đầu từ năm học 2009-2010 chấm dứt việc dạy học chủ yếu qua lối “đọc – chép”; trong năm học mỗi giáo viên có ít nhất một đổi mới PPDH. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH, trong năm học mỗi giáo viên làm được ít nhất một bài giảng điện tử. (1,0 đ)
	+Thực hiện tốt việc đổi mới KTĐG; thực hiện đánh giá theo chuẩn kiến thức kỹ năng; đánh giá đúng chất lượng thực, khắc phục triệt để tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp; thực hiện công khai chất lượng GD; đổi mới KTĐG thúc đẩy việc đổi mới PPDH và cách học của học sinh. (1,0 đ) 
	Trên đây là những ý cơ bản, giáo viên có thể nêu thêm một số công việc khác. Giám khảo vận dụng cho điểm. 
II. PHẦN CHUYÊN MÔN: 16,0 điểm.
Câu 1 (8,0 điểm).
a) 4,0 điểm
Nội dung
Điểm
-Chế độ nước sông của các sông ngòi phản ánh tính địa đới thông qua nguồn cung cấp nước ở các vành đai.
0,25
+Ở vành đai xích đạo dòng chảy của sông suối nhiều nước quanh năm vì vùng xích đạo chế độ mưa quanh năm.
0,50
+Ở vành đai nhiệt đới ẩm có một mùa mưa và một mùa khô nên dòng chảy sông ngòi có một mùa lũ và một mùa cạn (trong đó mùa lũ chiếm khoảng 80% lượng nước cả năm)
0,50
+Ở vành đai nhiệt đới hoang mạc sông phụ thuộc vào thời gian mưa bất thường ở từng thời gian trong năm.
0,50
+Ở vành đai ôn đới nóng hoặc cận nhiệt có nhiều biển, chế độ nước sông khác nhau.
0,50
+Ở khu vực khí hậu Đại Trung Hải sông nhiều nước về thu đông.
0,50
+Ở vành đai ôn đới lạnh về mùa đông sông cạn vì băng giá, mùa hạ có lũ do băng tan.
0,50
+Ở các vành đai vĩ độ cao, cận cực và cực nước hầu như ở thể rắn. 
0,50
+Kết luận: nguồn cung cấp nước chủ yếu vẫn do chế độ mưa phản ánh tính địa giới rõ rệt.
0,25
b) 4,0 điểm
Nội dung
Điểm
-Khái quát chung về địa hình Việt Nam
0,50
-Tác động của địa hình tới khí hậu chủ yếu ở hai yếu tố: nhiệt và mưa. 
0,25
-Chứng minh:
+Hướng nghiêng của địa hình và hướng núi ảnh hướng lớn đến khí hậu: do địa hình có hướng TB/ĐN thấp ra biển kết hợp các loại gió thịnh hành trong năm điều kiện ảnh hưởng của biển có thể tác động sâu vào trong đất liền (dẫn chứng)
0,50
+Hướng vòng cung của các cánh cung đông bắc làm cho gió mùa đông nhanh chóng tràn về đồng bằng sông Hồng nền nhiệt độ thấp nhanh về mùa đông.
0,50
+Hướng TB/ĐN của dãy Trường Sơn vuông góc với hướng gió khiến cho sườn đông chịu ảnh hưởng gió tây khô nóng, nền nhiệt cao về mùa hạ, mưa ít, mùa đông lại đón gió đông bắc mưa nhiếu nhất là vùng Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng.
0,50
+Hướng Tây - Đông của dãy Bạch Mã, Hoành Sơn nhưng có tác dụng ngăn gió mùa đông bắc xuống phía nam nên nhiệt độ các tỉnh phía nam cao hơn phí bắc (dẫn chứng)
0,50
+Các dãy núi nơi đón gió thường mưa nhiều, khuất gió mưa ít (dẫn chứng).
0,50
+Độ cao của địa hình ảnh hưởng chế độ nhiệt:
0,25
-Theo quy luật đại cao cứ cao 100m nhiệt độ giảm 0,50C do đó vùng núi nước ta có nhiệt độ thấp hơn so với trung bình cả nước (dẫn chứng)
0,50
Chú ý: Nếu làm bài theo hình thức khác nhưng đủ các nội dung vẫn cho điểm theo các nội dung đã nêu ra), thí sinh phải nêu đủ mới cho điểm tối đa.
Câu 2 (3,0 điểm):
Nội dung
Điểm
-Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại tác động ngày càng sâu sắc làmcho nền kinh tế thế giới chuyển dần từ nền kinh tế công nghệp sang một loại hình kinh tế mới dựa trên tri thức kỹ thuật công nghệ cao.
0,50
-Đặc trưng: 
+Dịch vụ là chủ yếu trong đó có nhiều ngành cần nhiều tri thức.
0,50
+Cơ cấu lao động chính là công nhân, tri thức có tay nghề cao.
0,50
+Yếu tố khoa học công nghệ có vai trò rất quan trọng, trong đó giáo dục là dấu hiệu để nhận biết nền kinh tế tri thức.
0,50
+Công nghệ thông tin và truyển thông đóng vai trò quyết định.
0,50
+Tỷ lệ đóng góp của khoa học công nghệ chiếm khoảng 80% cho tăng trưởng kinh tế.
0,50
Câu 3 (5,0 điểm):
Nội dung
Điểm
-Đồng bằng sông Hồng hiện nay tỷ lệ dân sống trong nông nghiệp còn lớn; thuần nông, diện tích canh tác thấp, dân đông nên phải đặt ra hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
0,50
-Muốn phát triển kinh tế theo quy luật phải chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ.
0,50
+Tiềm năng của đồng bằng sông Hồng có nhiều thuận lợi để chuyển dịch cơ cấu kinh tế như sự thuận lợi của các yếu tố tự nhiên, kết cấu hạ tầng, dân đông có trình độ cao, có thủ đô Hà Nội, tài nguyên du lịch phong phú.
0,50
+Nền nông nghiệp có phát triển nhưng chỉ đến một giới hạn nhất định vì cơ bản nó vẫn lệ thuộc thiên nhiên do đó chuyển dịch cơ cấu kinh tế là xu thế tất yếu ở đồng bằng sông Hồng.
0,50
+Các định hướng chính:
-Định hướng chung: giảm tỷ trọng khu vực 1 tăng nhanh tỷ trọng khu vực 2 và 3 (nêu cụ thể).
0,50
+Sự tăng trưởng của đồng bằng phải gắn với các vấn đề xã hội và môi trường.
0,50
+Trọng tâm là phát triển và hiện đại hoá công nghiệp chế biến, các ngành khác và dịch vụ gắn với yêu cầu phát triển nền nông nghiệp hàng hoá.
0,50
+Cụ thể:
-Ở khu vực 1 giảm tỷ trọng ngành trồng trọt tăng tỷ trọng chăn nuôi thuỷ sản, trong trồng trọt giảm tỷ trọng cây lương thực tăng tỷ trọng cây công nghiệp và cây ăn quả.
0,50
-Khu vực 2: hình thành các ngành công nghiệp trọng điểm để sử dụng có hiệu quả các thế mạnh về tự nhiên và con người của đồng bằng như: chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, điện tử.
0,50
-Khu vực 3: phát triển du lịch, các ngành dịch vụ khác như tài chính, ngân hàng ...
0,50
——Hết——

File đính kèm:

  • doc04 Dia GVGTHPT 0910.doc
Đề thi liên quan