Kỳ thi olympic truyền thống 30 - 4 lần thứ XVI Đề thi đề nghị Môn: Ngữ Văn; Khối: 11 Trường THPT Chuyên Vị Thanh

doc4 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1530 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỳ thi olympic truyền thống 30 - 4 lần thứ XVI Đề thi đề nghị Môn: Ngữ Văn; Khối: 11 Trường THPT Chuyên Vị Thanh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP (TỈNH) HẬU GIANG
TRƯỜNG THPT CHUYÊN VỊ THANH

	KỲ THI OLYMPIC TRUYỀN THỐNG 30 - 4 LẦN THỨ XVI
	ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ MÔN: NGỮ VĂN; KHỐI: 11
Số phách




Số phách



ĐỀ THI

CÂU HỎI 1: (8 điểm)
Địa ngục hay thiên đàng?
Một ký giả được phép xuống địa ngục và lên thiên đàng để làm phóng sự về cuộc sống ở đó. Anh xuống địa ngục vào đúng giờ ăn. Thức ăn toàn sơn hào hải vị nhưng cư dân lại ốm o, gầy còm, da bọc xương. Và anh chỉ hiểu ra khi quan sát họ dùng bữa. Muỗng, nĩa, đũa rất dài buộc dính vào đôi tay nên dù cố gắng mấy họ cũng không thể đưa thức ăn vào miệng, mà thức ăn lại đỗ ra bàn hay rơi tung toé xuống đất. Tệ hơn nữa là họ tranh giành nhau, và muỗng nĩa đũa trở thành vũ khí để họ đâm chém nhau. Khi giờ ăn kết thúc, họ buồn bã thất vọng rơi phòng ăn với dạ dày rỗng không.
Quá sợ hãi, chàng ký giả rời địa ngục để lên thiên đàng. Đến nơi cũng đúng vào giờ ăn. Thức ăn đơn sơ giản dị nhưng cư dân ai cũng vui tươi, khỏe mạnh. Đôi bàn tay họ cũng được gắn chặt vào muỗng, nĩa, đũa rất dài. Có khác là thay vì đưa thức ăn vào miệng của mình thì họ lại yêu thương dùng muỗng nĩa để đút thức ăn cho nhau. Phòng ăn vang tiếng ca hát, nói cười vui vẻ.
Nếu là anh bạn ký giả, anh (chị) anh chị suy nghĩ như thế nào trước những điều trông thấy.


ĐÁP ÁN CÂU HỎI 1:
Câu 1 ( 8 điểm )
a)	Yêu cầu về kỹ năng:
Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội; kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. 
b)	Yêu cầu về kiến thức:
	Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chân thành, thiết thực, hợp lý, chặt chẽ và thuyết phục. Cần nêu bật được các ý chính sau: 
- Giải thích khái niệm : Địa ngục, thiên đàng
+ Quan niệm duy tâm: - Địa ngục , thiên đàng : nơi ở của con sau khi chết
Địa ngục : nơi trừng phạt những kẻ xấu, ác.





Thiên đường : Nơi những người tốt.
- Nội dung câu chuyện: Nói về cảnh ăn uống của cư dân ở Địa ngục và thiên đàng. (giống nhau : công cụ để ăn uống)
+ Địa ngục : món ăn ngon nhưng cư dân không ăn được, tranh giành, đâm chém nhau -> đói, gầy guộc.
+ Thiên đàng : món ăn giản dị- > những cư dân đều ăn no, vui vẻ khỏe mạnh.
- Suy nghĩ từ nội dung câu chuyện.:
+ Sự ích kỉ và lòng nhân ái.
 Cư dân địa ngục : chỉ nghĩ tới bản thân -> đầu óc mù mịt -> hung hãn-> tự trừng phạt mình.
 Cư dân thiên đàng : quan tâm, chia sẻ cho nhau -> sáng suốt tìm được cách thức để thực hiện hiệu quả -> hạnh phúc.
+ Địa ngục hay thiên đàng đều do chính con người tạo ra. Dù trong bất cứ hoàn cảnh nào, nếu biết quan tâm chia sẻ lẫn nhau con người sẽ hạnh phúc, và ngược lại.
- Bài học, liên hệ bản thân.
c) Thang điểm
- Điểm 7-8: Đáp ứng các yêu cầu trên, cảm nhận phân tích sâu sắc, dẫn chứng chọn lọc phong phú chính xác, văn viết có cảm xúc.
- Điểm 5-6 : Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu trên. Dẫn chứng chọn lọc chính xác, diễn đạt tốt.
- Điểm 3-4 : Cơ bản đáp ứng các yêu cầu trên. Nắm chắc tác phẩm, dẫn chứng chọn lọc chính xác, diễn đạt tương đối tốt.
- Điểm 2-3: Nắm chắc tác phẩm, tỏ ra nắm được yêu cầu đề có dẫn chứng, phân tích nghệ thuật chưa được sâu sắc.
- Điểm 1-2: Đáp ứng chưa tốt các yêu cầu trên, văn chưa viết trôi chảy, diễn đạt vụng.
- Điểm 0- 1: Chưa đáp ứng các yêu cầu trên, bài viết lạc đề, bỏ giấy trắng.


















CÂU HỎI 2: (điểm)
 Phân tích quan điểm thẩm mĩ mới mẻ, triết lý nhân sinh độc đáo của Xuân Diệu qua bài thơ Vội vàng.


ĐÁP ÁN CÂU HỎI 2:
Câu 2 ( 12 điểm )
a)	Yêu cầu về kỹ năng:
	Biết cách làm bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm; kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp.
b) Yêu cầu về kiến thức:
 Thí sinh có thể đưa ra những ý kiến riêng và trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần chân thành, thiết thực, hợp lý, chặt chẽ và thuyết phục. Cần nêu bật được các ý chính sau:
* Giải thích điểm thẩm mĩ, triết lý nhân sinh là gì? 
 - Quan điểm thẩm mĩ là ý thức, tình cảm về cái đẹp mà nghệ sĩ đó say sưa hướng tới, khát khao tìm kiếm. Đó chính là chuẩn mực của cái đẹp làm nên nhiệt hứng sáng tạo của người nghệ sĩ.
 - Triết lý nhân sinh là nhận thức, ước muốn về con người, về hạnh phúc của người đó trong cuộc đời. Nó là điều nghệ sĩ muốn chia sẻ, giãi bày, muốn “thuyết phục” người khác đồng cảm với mình, sống và hành động theo mình.
* Biểu hiện của quan điểm thẩm mĩ và triết lý nhân sinh của Xuân Diệu trong bài thơ “Vội vàng”.
 - Quan điểm thẩm mĩ mới mẻ: 
 + Cái đẹp không cần tìm ở đâu xa, nó chính là tuổi trẻ ta đang được sống, nó có ngay ở mùa xuân tươi thắm ngọt ngào xung quanh ta.
 + Thiên đường có ngay trên mảnh đất trần gian này có thể nhìn ngắm hưởng thụ được ở hiện tại không cần tìm kiếm ở đâu xa. 
 + Con người ở độ tuổi trẻ và trong tình yêu chính là vẻ đẹp tối cao trên thế gian, nếu tuổi trẻ chẳng còn với XD cuộc sống chỉ có nghĩa là tồn tại - Thể hiện lối tư duy nghệ thuật của XD cái vô hình đã trở thành hữu hình, điều phi vật thể trở thành vật thể, thành đối tượng hưởng thụ( ôm, riết, thâu, cắn). 
 - Triết lý nhân sinh độc đáo:
 + Hãy tận hưởng tức thì vẻ đẹp của cuộc sống.
 + Được sống là hạnh phúc, muốn đạt tới hạnh phúc phải sống vội vàng, phải chạy đua với thời gian.( Đây không phải là lối sống gấp chỉ có biết hưởng thụ và tiêu cực, suy đồi như trong quan niệm sau này)
 + Sống phải tận hiến, tận hưởng.

=> Hãy trân trọng những gì tốt đẹp của tuổi trẻ và cuộc đời ban tặng.
c) Thang điểm
- Điểm 10-12: Đáp ứng các yêu cầu trên, cảm nhận phân tích sâu sắc, dẫn chứng chọn lọc phong phú chính xác, văn viết có cảm xúc.
- Điểm 8-10 : Đáp ứng khá đầy đủ các yêu cầu trên. Dẫn chứng chọn lọc chính xác, diễn đạt tốt.
- Điểm 6-8 : Cơ bản đáp ứng các yêu cầu trên. Nắm chắc tác phẩm, dẫn chứng chọn lọc chính xác, diễn đạt tương đối tốt.
- Điểm 4-6: Nắm chắc tác phẩm, tỏ ra nắm được yêu cầu đề có dẫn chứng, phân tích nghệ thuật chưa được sâu sắc.
- Điểm 2-4: Đáp ứng chưa tốt các yêu cầu trên, văn chưa viết trôi chảy, diễn đạt vụng.
- Điểm 0- 2: Chưa đáp ứng các yêu cầu trên, bài viết lạc đề, bỏ giấy trắng.


- HẾT -

File đính kèm:

  • docDe de nghi Olympic 16 Van 11.doc
Đề thi liên quan