Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2003 Môn thi: VănKhối C
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2003 Môn thi: VănKhối C, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ Giáo dục và đào tạo Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2003 Môn thi: Văn Khối C Đề chính thức (Thời gian làm bài: 180 phút) ----------------------------------------------------------------------- Câu 1 (2 điểm). Anh/chị hãy nêu hoàn cảnh ra đời và giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ Tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên. Câu 2 (5 điểm). Phân tích hình t−ợng ông lái đò ở tác phẩm Ng−ời lái đò Sông Đà để làm rõ những nét độc đáo trong cách miêu tả nhân vật của Nguyễn Tuân. Câu 3 (3 điểm). Bình giảng đoạn thơ sau trong bài Tràng giang của Huy Cận: Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu, Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều. Nắng xuống, trời lên sâu chót vót; Sông dài, trời rộng, bến cô liêu. (Văn học 11, Tập một, NXB Giáo dục, 2003, tr. 143) ------------------- Hết -------------------- Ghi chú: Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên thí sinh: ---------------------------------- Số báo danh: -------------- Bộ Giáo dục và đào tạo Kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2003 Đề thi chính thức Đáp án - thang điểm Môn thi: Văn Khối: C --------------------------------------------------------------------------------------------------- Nội dung Điểm Câu 1 2,0 1. Hoàn cảnh ra đời của bài thơ: Tiếng hát con tàu (in trong tập ánh sáng và phù sa, xuất bản năm 1960) đ−ợc gợi cảm hứng từ một chủ tr−ơng lớn của Nhà n−ớc vận động nhân dân miền xuôi lên xây dựng kinh tế miền núi vào những năm 1958 - 1960 ở miền Bắc. Nh−ng xét sâu hơn, bài thơ ra đời chủ yếu vì nhu cầu giãi bày tình cảm ân nghĩa của tác giả đối với nhân dân, đối với cuộc đời và cách mạng. 1,0 2. ý nghĩa nhan đề Tiếng hát con tàu: 2.1. Bài thơ ra đời khi ch−a có đ−ờng tàu lên Tây Bắc. Hình ảnh con tàu thực chất là hình ảnh biểu t−ợng, thể hiện khát vọng lên đ−ờng và niềm mong −ớc của nhà thơ đ−ợc đến với mọi miền đất n−ớc. 2.2. Tiếng hát con tàu, nh− vậy, là tiếng hát của tâm hồn nhà thơ - một tâm hồn tràn ngập niềm tin vào lý t−ởng, vào cuộc đời. Tâm hồn nhà thơ đã hoá thân thành con tàu, hăm hở làm cuộc hành trình đến với Tây Bắc, đến với cuộc sống lớn của nhân dân. Đến với đất n−ớc, nhân dân cũng là đến với cội nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật, trong đó có thơ ca. 0,5 0,5 Câu 2 5,0 1. Giới thiệu chung về tác phẩm: Tùy bút Ng−ời lái đò Sông Đà là một trong những tác phẩm đặc sắc của Nguyễn Tuân, đ−ợc in trong tập Sông Đà (1960). ở thiên tùy bút này, nhà văn đã xây dựng đ−ợc hai hình t−ợng đáng nhớ là con sông Đà và ng−ời lái đò. Đây là hai hình t−ợng mang đậm dấu ấn phong cách Nguyễn Tuân, đã để lại cho độc giả những ấn t−ợng mạnh mẽ. 0,5 1 2. Phân tích hình t−ợng ông lái đò: 2.1. Ông lái đò có ngoại hình và những tố chất khá đặc biệt: tay "lêu nghêu", chân "khuỳnh khuỳnh", "giọng ào ào nh− tiếng n−ớc tr−ớc mặt ghềnh", "nhỡn giới vòi vọi nh− lúc nào cũng mong một cái bến xa nào đó"... Đặc điểm ngoại hình và những tố chất này đ−ợc tạo nên bởi nét đặc thù của môi tr−ờng lao động trên sông n−ớc. 2.2. Ông lái đò là ng−ời tài trí, luôn có phong thái ung dung pha chút nghệ sĩ: ông hiểu biết t−ờng tận về "tính nết" của dòng sông, "nhớ tỉ mỉ nh− đóng đanh vào lòng tất cả những luồng n−ớc của tất cả những con thác hiểm trở", "nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá", "thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải n−ớc hiểm trở", biết rõ từng cửa tử, cửa sinh trên "thạch trận" sông Đà. Đặc biệt, ông chỉ huy các cuộc v−ợt thác một cách tài tình, khôn ngoan và biết nhìn những thử thách đã qua bằng cái nhìn giản dị mà không thiếu vẻ lãng mạn... 2.3. Ông lái đò rất mực dũng cảm trong những chuyến v−ợt thác đầy nguy hiểm: tả xung hữu đột tr−ớc "trùng vi thạch trận" của sông Đà, kiên c−ờng nén chịu cái đau thể xác do cuộc vật lộn với sóng thác gây nên, chiến thắng thác dữ bằng những động tác táo bạo mà vô cùng chuẩn xác, mạch lạc (tránh, đè sấn, lái miết một đ−ờng chéo, phóng thẳng...). 2.4. Ông lái đò là một hình t−ợng đẹp về ng−ời lao động mới. Qua hình t−ợng này, Nguyễn Tuân muốn phát biểu quan niệm: ng−ời anh hùng không phải chỉ có trong chiến đấu mà còn có cả trong cuộc sống lao động th−ờng ngày. Ông lái đò chính là một ng−ời anh hùng nh− thế. 0,5 1,0 0,5 0,5 3. Những nét độc đáo trong cách miêu tả nhân vật ông lái đò của Nguyễn Tuân: 3.1. Nguyễn Tuân chú ý tô đậm nét tài hoa, nghệ sĩ ở ông lái đò. Đây là cách viết phù hợp với quan niệm nghệ thuật về con ng−ời của nhà văn, phù hợp với cái nhìn rộng mở của ông về phẩm chất tài hoa, nghệ sĩ. Theo ông, nét tài hoa, nghệ sĩ của con ng−ời không chỉ thể hiện trong hoạt động sáng tạo nghệ 2 thuật mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác nữa. Khi con ng−ời đạt tới trình độ điêu luyện trong công việc của mình là khi họ bộc lộ nét tài hoa nghệ sĩ rất đáng đ−ợc đề cao. 3.2. Nguyễn Tuân có ý thức tạo nên tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ rõ phẩm chất của mình. Điều đáng chú ý tr−ớc hết là nhà văn đã miêu tả cuộc v−ợt thác nh− một trận "thuỷ chiến". Càng nhấn mạnh thách thức ghê gớm của "thạch trận" sông Đà, tác giả càng khắc họa đ−ợc sinh động sự từng trải, m−u mẹo và gan dạ của ông lái đò. Dĩ nhiên, để có thể miêu tả đ−ợc trận "thủy chiến", nhà văn phải huy động tới vốn hiểu biết khá uyên bác của mình về nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực quân sự và võ thuật... 3.3. Nguyễn Tuân đã sử dụng một ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình, hoàn toàn phù hợp với đối t−ợng. Tác phẩm có rất nhiều từ dùng mới mẻ cùng lối nhân hoá độc đáo và những ví von bất ngờ mà vô cùng chính xác (nắm chặt lấy đ−ợc cái bờm sóng, ông đò ghì c−ơng lái, thuyền nh− một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi n−ớc...) v.v. 1,0 0,5 0,5 Câu 3 3,0 1. Giới thiệu chung về bài thơ và vị trí của đoạn trích: Tràng giang đ−ợc in trong tập Lửa thiêng (1940), là bài thơ thuộc loại nổi tiếng nhất của Huy Cận đồng thời cũng là kiệt tác của thơ Việt Nam hiện đại. Trong bài thơ, tác giả đã thể hiện tâm trạng cô đơn của mình tr−ớc cuộc đời, tr−ớc vũ trụ bằng một bút pháp nghệ thuật vừa cổ kính vừa hiện đại. Khổ bình giảng là khổ thứ hai của bài thơ. So với các khổ khác, ở đây, nỗi buồn có những sắc điệu riêng và đối t−ợng miêu tả cụ thể cũng có những nét khác biệt. 0,5 2. Bình giảng hai câu đầu của khổ thơ: 2.1. Hai câu thơ chứa đựng những nét chấm phá về các bãi cồn trên dòng sông. Không gian hầu nh− vắng lặng, cảnh vật nhuốm vẻ đìu hiu, tàn tạ, thể hiện sâu sắc cõi lòng nhân vật trữ tình: buồn sầu, cô đơn, khát khao đ−ợc nghe những tiếng vọng thân thiết của cuộc đời. 0,5 3 2.2. Các từ láy lơ thơ và đìu hiu đ−ợc dùng rất đắt, vừa có giá trị tạo hình vừa giàu khả năng biểu đạt tâm trạng. Riêng từ đìu hiu gợi nhớ đến một câu thơ trong Chinh phụ ngâm (Bến Phì gió thổi đìu hiu mấy gò). Trong câu thứ hai, sự xuất hiện của tiếng làng xa vãn chợ chiều chỉ làm cảnh buồn hơn, bởi đây là "âm thanh" vọng lên từ tâm t−ởng, từ niềm khao khát của nhà thơ (chú ý: việc cắt nghĩa câu thứ hai phụ thuộc phần lớn vào cách hiểu từ đâu; hiểu đâu là không có hay đâu đây đều có những căn cứ nhất định, vì vậy, nên để chừa một "khoảng trống" cho sự phát biểu cảm nhận riêng của thí sinh). 0,75 3. Bình giảng hai câu cuối của khổ thơ: 3.1. Hai câu thơ mở rộng không gian miêu tả ra nhiều chiều với hình ảnh của nắng xuống, trời lên, sông dài, bến vắng. Theo h−ớng mở rộng đó của không gian, nỗi sầu của nhân vật trữ tình nh− cũng đ−ợc tỏa lan ra đến vô cùng, không có cách gì xoa dịu đ−ợc. 3.2. Hình thức đối của cổ thi đ−ợc sử dụng khá linh hoạt trong hai câu thơ, tạo nên sự hài hòa về hình ảnh và nhịp điệu. Cùng với việc vẽ ra những chuyển động ng−ợc h−ớng (nắng xuống, trời lên) ở câu ba, tác giả đã dùng dấu phẩy ngắt câu thơ thứ t− thành ba phần, biểu thị ba hình ảnh độc lập (sông dài, trời rộng, bến cô liêu). Nhờ lối diễn tả này, tính chất phân ly của cuộc đời đ−ợc tô đậm thêm. Cách kết hợp từ trong câu ba cũng hết sức đáng chú ý. Khi viết sâu chót vót, tác giả không chỉ muốn diễn tả độ cao của bầu trời mà còn muốn biểu hiện cảm giác chới với, rợn ngợp của con ng−ời khi đối diện với cái hun hút, thăm thẳm của vũ trụ (rất có thể từ sâu chợt đến trong liên t−ởng thơ của thi sĩ khi ông nhìn thấy ánh phản chiếu vời vợi của bầu trời xuống mặt n−ớc). 0,5 0,75 Điểm toàn bài 10 L−u ý chung khi chấm 1. Chỉ cho điểm tối đa trong tr−ờng hợp: thí sinh không những nói đủ ý cần thiết mà còn biết cách tổ chức bài văn, diễn đạt l−u loát, đúng văn phạm và viết không sai chính tả. 4 2. Có thể chấp nhận cách sắp xếp ý không hoàn toàn giống nh− đáp án, miễn là phải đảm bảo đ−ợc một lôgic nhất định. Khuyến khích những kiến giải riêng, thực sự có ý nghĩa về vấn đề. 5
File đính kèm:
- Van_C_2003.pdf