Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông chuyên Nguyễn Trãi - Năm học 2008-2009

doc3 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1132 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 trung học phổ thông chuyên Nguyễn Trãi - Năm học 2008-2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Sở giáo dục và đào tạo
HảI dương
 
Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 THPT chuyên 
nguyễn trãi - Năm học 2008-2009
Môn thi : Ngữ văn
Thời gian làm bài: 150 phút
Ngày thi: 28 tháng 6 năm 2008 
 
Hướng dẫn chấm môn Ngữ văn
I. yêu cầu chung 

- Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của học sinh để đánh giá được một cách khái quát, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt những yêu cầu của hướng dẫn chấm , nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lý; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách riêng nhưng đáp ứng được các yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa.

II. yêu cầu cụ thể
Phần I: Trắc nghiệm 
	Mỗi câu trả lời đúng cho 0.25 điểm
Câu
1.a
1.b
1.c
2
3
4
Đáp án
C
A
B
A
B
1c, 2d, 3a, 4b
 Phần II: Tự luận 
Câu 1: Cần nêu được những ý sau:
Nhan đề truyện ngắn Bến quê có tính biểu tượng.
+ Bến quê là những gì thân thiết với Nhĩ:
- Cảnh: hoa bằng lăng, chuyến đò ngang, bãi bồi sông Hồng ...
- Người: những người thân thuộc (người vợ tần tảo, ông láng giềng tốt bụng…)
+ Là phát hiện ấm áp tình đời, tình người trước những gì thân quen nhất, gần gũi nhất; là những gì thuần phác, giàu có, đẹp đẽ, cổ sơ; là nơi sinh thành và cũng là nơi yên nghỉ vĩnh hằng.Bến quê là những giá trị bình dị mà bền vững. 
+ Hãy giữ gìn, trân trọng Bến quê thân thiết của mỗi người.
Câu 2: Phân tích hai dòng thơ của Nguyễn Du để khẳng định ý kiến đúng.
+ Hai dòng thơ với hai chi tiết đơn giản (cỏ và hoa lê) như một bức tranh vẽ bằng ngôn từ về cảnh sắc mùa xuân tươi đẹp, thơ mộng, đầy sức sống.
- Màu của cỏ non (cùng với màu của cây cỏ mùa xuân đầy sức sống) làm nền , tạo một màu xanh bất tận, nhuộm xanh không gian.
- Nền xanh được điểm thêm sắc trắng của hoa lê tạo cảnh thanh tao, trang nhã (có thể so sánh thêm thơ cổ: Phương thảo liên thiên bích - Lê chi sổ điểm hoa)
- Bức tranh xuân được phác hoạ, chấm phá ở trạng thái tĩnh nhưng dường như có sự vận động tinh tế.
 + Nghệ thuật phối màu tương phản, dựng cảnh tinh tế, ngôn từ điêu luyện đã phác hoạ sinh động một bức tranh xuân thơ mộng có màu sắc, đường nét, hình khối.
Lưu ý: Trình bày được những ý trên, diễn đạt trôi chảy, chữ viết rõ ràng, không mắc lỗi cho 1.5 điểm (câu 1), 1,0 điểm (câu 2). Giám khảo căn cứ thang điểm tối đa để cho những điểm khác.
Câu 3
Yêu cầu
1. Về nội dung: Bài làm có thể có bố cục khác nhau nhưng phải biết nghị luận về thơ, các ý có thể trình bày không giống nhau nhưng trên cơ sở cảm thụ văn bản Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ ; nhìn chung, về đại thể cần nêu được:
+ Bài thơ có 3 đoạn, mỗi đoạn có hai lời ru: Lời ru của nhà thơ và lời ru của người mẹ.
- Lời ru của nhà thơ có 2 dòng được lặp lại 3 lần Em cu Tai ……..lưng mẹ.
- Lời ru của người mẹ lặp lại ngủ ngoan, mẹ thương , mai sau nhưng từng lời ru nỗi niềm và mơ ước không lặp lại.
- Từ lời ru của nhà thơ hiện lên hình ảnh bà mẹ lao động và phục vụ kháng chiến.
- Lời ru của bà mẹ nói nhiều về tình thương vô bờ bến đối với con nhưng được hoà trong tình cảm chung với bội đội, với buôn làng, với cách mạng. Qua từng lời ru thấy rõ sự trưởng thành trong tình cảm và suy nghĩ; qua từng lời ru những mơ ước của mẹ về con trai yêu quý cũng phát triển, mở rộng với mơ ước về nhân dân, đất nước và cách mạng.
-Lời ru của nhà thơ hướng vào thực tại, lời ru của mẹ hướng tới tương lai.
+ Bài thơ về khúc hát ru đã phản ánh cuộc sống và con người Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ ; những khúc hát ru có nhịp điệu tinh vi (cách ngắt nhịp như nhịp chày, nhịp chọc lỗ tỉa bắp, nhịp bước chân), nội dung tiến triển (giã gạo, tỉa bắp, chuyển lán…), ước mơ của người mẹ mỗi ngày một lớn.
2. Về hình thức: Bài làm biết vận dụng nhuẫn nhuyễn các phép lập luận, biết kết hợp các phương thức biểu đạt. Bố cục chặt chẽ, hợp lý, văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc. Không mắc lỗi về câu, từ, chính tả thông thường.
B. Tiêu chuẩn cho điểm:
+ Điểm 6.0: Bài làm đạt các yêu cầu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc. Bố cục hợp lí, không mắc các lỗi diễn đạt thông thường.
+ Điểm 4.0: Bài làm về cơ bản đạt các yêu cầu trên, nhất là yêu cầu về nội dung, cách lập luận. Có thể còn vài sai sót nhưng ảnh hưởng không đáng kể. Văn viết trôi chảy, có thể mắc vài ba lỗi diễn đạt nhưng không làm sai ý người viết.
+ Điểm 3.0: Bài làm đạt khoảng nửa số ý hoặc đủ ý nhưng dẫn chứng nghèo, thiếu sức thuyết phục. Diễn đạt có thể chưa tốt nhưng đã làm rõ được ý. Còn mắc một số lỗi về câu, từ, chính tả nhưng không phải lỗi nặng.
+ Điểm 1.0: Bài làm chưa đạt yêu cầu trên. Nội dung quá sơ sài, diễn đạt yếu. Mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả.
+ Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp
	Lưu ý: Giám khảo căn cứ vào Tiêu chuẩn cho điểm để cho các điểm khác, có thể lẻ 0,25 điểm, không làm tròn số.
















File đính kèm:

  • docdap an de tsl 10 NGuyen Trai 0809.doc