Luận văn Chuỗi luỹ thừa hình thức và hàm sinh
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Chuỗi luỹ thừa hình thức và hàm sinh, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đại Học Thái Nguyên Trường Đại Học Khoa Học Hoàng Văn Quý Chuỗi luỹ thừa hình thức và hàm sinh Chuyên ngành : Phương Pháp Toán Sơ Cấp Mã số: 60.46.40 Luận Văn Thạc Sĩ Toán Học Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đàm Văn Nhỉ Thái Nguyên - 2011 Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn Công trình được hoàn thành tại Trường Đại Học Khoa Học - Đại Học Thái Nguyên Phản biện 1: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện 2: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn họp tại: Trường Đại Học Khoa Học - Đại Học Thái Nguyên Ngày.... tháng.... năm 2011 Có thể tìm hiểu tại Thư Viện Đại Học Thái Nguyên Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn Mục lục 1 Kiến thức chuẩn bị 4 1.1 Khái niệm vành và đồng cấu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 1.1.1 Vành . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 4 1.1.2 Ước của không. Miền nguyên . . . . . . . . . . . . . . 4 1.1.3 Đồng cấu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5 1.1.4 Trường . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5 1.2 Vành đa thức và nghiệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5 2 Vành các chuỗi lũy thừa hình thức 11 2.1 Vành các chuỗi lũy thừa hình thức . . . . . . . . . . . . . . . 11 2.2 Dãy hiệu của một dãy . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17 2.3 Hàm sinh thường và dãy Fibonacci, dãy Catalan . . . . . . . . 20 2.4 Hàm sinh mũ và dãy số Stirling . . . . . . . . . . . . . . . . . 24 2.5 Hàm sinh của dãy các đa thức Bernoulli . . . . . . . . . . . . 27 2.6 Hàm sinh Dirichlet và hàm Zeta-Riemann . . . . . . . . . . . 34 2.7 Tích vô hạn . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 37 2.8 Đồng nhất thức Newton . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 41 2.9 Dãy truy hồi với hàm sinh . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 48 1 Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn Mở đầu Trong toán học việc sử dụng các kiến thức toán cao cấp để giải quyết các bài toán ở phổ thông là điều rất quan trọng. Nó không chỉ giúp người làm toán có nhiều phương pháp lựa chọn lời giải, mở rộng tầm hiểu biết toán học mà còn phát huy được sự thông minh và sức sáng tạo, tầm bao quát bài toán, mở rộng bài toán dưới nhiều hướng khác nhau. Sử dụng các kiến thức về chuỗi số để giải quyết các bài toán về dãy số là một vấn đề như vậy. Như chúng ta đã biết các vấn đề liên quan đến dãy số là một phần quan trọng của đại số và giải tích toán học. Khi tiếp cận vấn đề này các em học sinh giỏi, sinh viên và khá nhiều thầy cô giáo phổ thông thường rất phải đối mặt với rất nhiều bài toán khó liên quan đến chuyên đề này. Trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, thi Olimpic toán quốc tế, thi Olimpic toán sinh viên giữa các trường đại học, cao đẳng, các bài toán liên quan đến dãy số cũng hay được đề cập và thường loại rất khó, đòi hỏi người học, người làm toán phải có một tầm hiểu biết rộng và rất sâu sắc các kiến thức về dãy số và chuỗi số mới đưa ra các phương pháp giải toán hay và hoàn thiện được bài toán. Để phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi và việc trao đổi kinh nghiệm với các thầy cô giáo bồi dưỡng học sinh giỏi quan tâm và tìm hiểu thêm về phần này, được sự hướng dẫn của thầy Đàm Văn Nhỉ tác giả đã học tập thêm và viết đề tài " Chuỗi luỹ thừa hình thức và hàm sinh". Đề tài giải quyết các vấn đề trọng tâm : Chương I : Kiến thức chuẩn bị .Tác giả nhắc lại các kiến thức cơ bản nhất về : 1.1 Khái niệm vành và đồng cấu 1.1.1 Vành. 1.1.2 Ước của không. Miền nguyên. 2 Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 31.1.3 Đồng cấu. 1.1.4 Trường. 1.2 Vành đa thức và nghiệm. Chương II : Vành các chuỗi luỹ thừa hình thức. Tác giả giới thiệu các kiến thức. 2.1 Vành các chuỗi luỹ thừa hình thức. 2.2 Dãy hiệu của một dãy . 2.3 Hàm sinh thường và dãy Fibonacci, dãy Catalan. 2.4 Hàm sinh mũ và dãy số Stirling. 2.5 Hàm sinh của dãy các đa thức Bernoulli. 2.6 Hàm sinh Dirichlet và hàm Zeta-Riemann. 2.7 Tích vô hạn. 2.8 Đồng nhất thức Newton. 2.9 Dãy truy hồi với hàm sinh. Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của PGS.TS Đàm Văn Nhỉ - Đại học Sư Phạm Hà Nội. Thầy đã dành nhiều thời gian hướng dẫn và giải đáp các thắc mắc của tác giả trong suốt quá trình làm luận văn. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy. Tác giả xin gửi tới các thầy (cô) khoa Toán, phòng Đào tạo Trường Đại Học Khoa Học - Đại Học Thái Nguyên, cùng các thầy cô tham gia giảng dạy khóa Cao học 2009-2011 lời cảm ơn sâu sắc về công lao dạy dỗ trong thời gian qua. Đồng thời xin gửi lời cảm ơn tập thể lớp Cao học Toán K3B Trường Đại Học Khoa Học đã động viên giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và làm luận văn này. Tác giả xin cảm ơn tới Sở Nội Vụ, Sở Giáo dục và đào tạo Bắc Ninh, Ban giám hiệu và tổ Toán trường THPT Lương Tài 2 đã tạo điều kiện giúp đỡ để tác giả hoàn thành khóa học này. Tác giả Hoàng Văn Quý Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn Chương 1 Kiến thức chuẩn bị 1.1 Khái niệm vành và đồng cấu 1.1.1 Vành Định nghĩa . Ta gọi là vành một tập hợp X cùng với hai phép toán hai ngôi đã cho trong X ký hiệu theo thứ tự bằng các dấu + và . (người ta thường ký hiệu như vậy) và gọi là phép cộng và phép nhân sao cho các điều kiện sau thỏa mãn: 1) X cùng với phép cộng là một nhóm aben. 2) X cùng với phép nhân là một nửa nhóm. 3) Phép nhân phân phối với phép cộng: Với các phần tử tùy ý x, y, z ∈ X ta có: x(y + z) = xy + xz (y + z)x = yx+ zx Phần tử trung lập của phép cộng thì ký hiệu là 0 và gọi là phần tử không. Phần tử đối xứng (đối với phép cộng ) của một phần tử x thì ký hiệu là -x và gọi là đối của x . Nếu phép nhân là giao hoán thì ta bảo vành X là giao hoán. Nếu phép nhân có phần tử trung lập thì phần tử đó gọi là phần tử đơn vị của x và thường kí hiệu là e hay 1 . 1.1.2 Ước của không. Miền nguyên Định nghĩa1 : Ta gọi là ước của 0 mọi phần tử a 6= 0 sao cho có b 6= 0 thỏa mãn quan hệ ab=0. Định nghĩa2 : Ta gọi miền nguyên một vành có nhiều hơn một phần tử, giao 4 Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 5hoán, có đơn vị, không có ước của 0. 1.1.3 Đồng cấu Định nghĩa. Một đồng cấu (vành) là một ánh xạ từ một vành X đến một vành Y sao cho: f (a+ b) = f (a) + f (b) f (ab) = f (a) f (b) với mọi a, b ∈ X. Nếu X = Y thì đồng cấu f gọi là một tự đồng cấu của X . Ta cũng định nghĩa đơn cấu, toàn cấu, đẳng cấu tương tự như đã định nghĩa trong nhóm. 1.1.4 Trường Định nghĩa: Ta gọi là trường một miền nguyên X trong đó mọi phần tử khác không đều có một nghịch đảo trong vị nhóm nhân X. Vậy một vành X giao hoán, có đơn vị, có nhiều hơn một phần tử là một trường nếu và chỉ nếu X − {0} là một nhóm đối với phép nhân của X. 1.2 Vành đa thức và nghiệm Kết quả chính Cho vành giao hoán R và một biến x trên R. Với các n ∈ N, xét tập hợp: R[x] = {a0 + a1x+ a2x2 + ã ã ã+ anxn | ai ∈ R} = { n∑ i=0 aix i | ai ∈ R } . Mỗi phần tử f(x) ∈ R[x] được gọi là một đa thức của biến x với các hệ số ai thuộc vành R. Hệ số an được gọi là hệ số cao nhất, còn hệ số a0 được gọi là hệ số tự do của f(x). Khi an 6= 0 thì n được gọi là bậc của f(x) và được Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 6ký hiệu deg f(x). Riêng đa thức 0 được quy định có bậc là −∞ hoặc −1. Nếu f(x) = n∑ i=0 aix i, g(x) = m∑ i=0 bix i ∈ R[x] thì f(x) = g(x) khi và chỉ khi m = n, ai = bi với mọi 0 6 i 6 n f(x) + g(x) = ∑ i=0 (ai + bi)x i, f(x)g(x) = ∑ i=0 ( i∑ j=0 ai−jbj)xi. Định lý 1.2.1. Ta có R[x] là một vành giao hoán. Hơn nữa, nếu R là một miền nguyên thì R[x] cũng là một miền nguyên. Định lý 1.2.2. Giả sử k là một trường. Với các đa thức f(x), g(x) ∈ k[x] và g(x) 6= 0 có hai đa thức duy nhất q(x), r(x) sao cho f(x) = q(x)g(x)+r(x) với deg r(x) < deg g(x). Ví dụ 1.2.3. Cho hai số tự nhiên n và p với n > p > 1. Tìm điều kiện cần và đủ để xn − an chia hết cho xp − ap với a ∈ R, a 6= 0. Bài giải: Biểu diễn n = qp+ r trong Z với 0 6 r < p. Khi đó có biểu diễn xn − an = (xp − ap)(xn−p + apxn−2p + ã ã ã+ a(q−1)pxn−qp) + aqp(xr − ar). Vậy, điều kiện cần và đủ để xn − an chia hết cho xp − ap là n :˙ p. Định lý 1.2.4. Giả sử k là một trường. Khi đó vành k[x] là một vành chính và nó là vành nhân tử hóa. Giả sử α ∈ R và đa thức f(x) = n∑ i=0 aix i ∈ R[x]. Biểu thức f(α) = n∑ i=0 aiα i ∈ R được gọi là giá trị của f(x) tại α. Nếu f(α) = 0 thì α được gọi là một nghiệm của f(x) trong R. Giả sử số nguyên m > 1 và α ∈ k. f(α) = 0 được gọi là một nghiệm bội cấp m của f(x) trong k nếu f(x) chia hết cho (x− α)m và f(x) không chia hết cho (x− α)m+1. Định lý 1.2.5. Đa thức f(x) ∈ k[x] bậc n > 1. Khi đó ta có các kết quả sau: (i) Nếu α ∈ k là nghiệm của f(x) thì f(x) = (x−α)g(x) với g(x) ∈ k[x]. (ii) f(x) có không quá n nghiệm phân biệt trong k. Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 7Đôi khi để tìm mối liên hệ giữa các nghiệm hay một tính chất nào đó của nghiệm đa thức ta thường sử dụng kết quả sau đây: Định lý 1.2.6. [Viét] Giả sử x1, . . . , xn là n nghiệm của đa thức bậc n sau đây: f(x) = xn − δ1xn−1 + δ2xn−2 − ã ã ã+ (−1)nδn. Khi đó có các hệ thức δ1 = x1 + x2 + ã ã ã+ xn δ2 = x1x2 + x1x3 + ã ã ã+ xn−1xn ... δn = x1x2 . . . xn. Định lý 1.2.7. Giả sử f(x1, x2, . . . , xn) ∈ k[x1, x2, . . . , xn] là một đa thức đối xứng khác 0. Khi đó tồn tại một và chỉ một đa thức s(x1, x2, . . . , xn) ∈ k[x1, x2, . . . , xn] sao cho f(x1, x2, . . . , xn) = s(δ1, δ2, . . . , δn). Một số ví dụ Ví dụ 1.2.8. Giả sử f(x) = x4 − 5x3 + 9x2 − 10x+ 28. Tính f(1 + 3√3). Bài giải: Vì 1 + 3 √ 3 là nghiệm của g(x) = x3 − 3x2 + 3x − 4 = 0 và f(x) = (x− 2)g(x) + 20 nên f(1 + 3√3) = 20. Ví dụ 1.2.9. [VMO 1990] Giả sử f(x) = a0x n+a1x n−1+ ã ã ã+an−1x+an ∈ R[x] với a0 6= 0 và thỏa mãn f(x)f(2x2) = f(2x3 + x) với mọi giá trị thực x. Chứng minh rằng f(x) không thể có nghiệm thực. Bài giải: So sánh hệ số của x3n và x0 ở hai vế, nên từ f(x)f(2x2) = f(2x3+ x) ta suy ra a20 = a0 và a 2 n = an.Vì a0 6= 0 nên a0 = 1; còn an = 0 hoặc an = 1. Nếu an = 0 thì f(x) = x rg(x) với g(0) 6= 0. Vậy xrg(x)2rx2rg(2x2) = xr(2x2 + 1)rg(2x3 + x) hay g(x)2rx2rg(2x2) = (2x2 + 1)rg(2x3 + x). Vì g(0) 6= 0 nên ta nhận được g(0) = 0 : mâu thuẫn. Vậy an = 1. Giả sử f(x) = 0 có nghiệm thực x0. Khi đó x0 6= 0 vì an 6= 0. Vì f(2x30 + x0) = f(x0)f(2x 2 0) = 0 nên x1 = 2x 3 0 + x0 cũng là nghiệm thực của f(x). Vì hàm y = 2x3 + x là đơn điệu tăng nên dãy (xr+1 = 2x 3 r + xr)r>0 và x0 6= 0 là một dãy vô hạn và mỗi số hạng đều là nghiệm của f(x) hay f(x) có nhiều vô hạn nghiệm: mâu thuẫn theo Định lý 1.2.5. Vậy f(x) không có nghiệm thực. Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 8Ví dụ 1.2.10. [IMO 1991] Giả sử số hữu tỷ a ∈ (0; 1) thỏa mãn phương trình cos 3pia+ 2 cos 2pia = 0. Chứng minh rằng a = 2 3 . Bài giải: Đặt x = cospia. Khi đó 4x3+4x2−3x−2 = 0 hay (2x+1)(2x2+ x−2) = 0. Nếu cos pia = x = −1 2 thì a = 2 3 . Nếu x 6= −1 2 thì 2x2+x−2 = 0, và như vậy x là số vô tỷ. Do |x| 6 1 nên cospia = x = −1 + √ 17 4 . Bằng quy nạp, có thể chỉ ra cos 2npia = an + bn √ 17 4 với số nguyên lẻ an, bn. Vì an+1 + bn+1 √ 17 4 = cos 2n+1pia = 2 cos2 2npia− 1 = 2[an + bn √ 17 4 ]2 − 1 nên an+1 = a2n + 17b 2 n − 8 2 > an. Do đó dãy (an) là một dãy tăng nghiêm ngặt và như vậy tập các giá trị của cos 2npia với n = 0, 1, 2, ... là tập vô hạn (*) vì √ 17 là số vô tỷ. Nhưng do a là số hữu tỷ nên tập các giá trị của cosmpia với m = 0, 1, 2, ... phải là hữu hạn: mâu thuẫn với (*). Do dó a = 2 3 . Ví dụ 1.2.11. Giả thiết đa thức f(x) bậc n có tất cả các nghiệm đều thực. Khi đó tất cả các nghiệm của af(x) + f ′(x) cũng là những số thực. Bài giải: Giả sử f(x) có các nghiệm thực x1, x2, . . . , xk với bội tương ứng r1, r2, . . . , rk và ta sắp xếp x1 < x2 < ã ã ã < xk. Hàm số g(x) = f ′(x) f(x) = 1 x− x1 + 1 x− x2 + ã ã ã+ 1 x− xk là hàm liên tục trong các khoảng (−∞;x1), (x1;x2), . . . , (xk−1;xk), (xk;∞). Dựa vào sự biến thiên của các hàm 1 x− xj , phương trình g(x) = −a có thêm k nghiệm mới nữa khác x1, x2, . . . , xk khi a 6= 0. Vậy f(x)[g(x) +a] = 0 có tất cả (r1 − 1) + ã ã ã+ (rk − 1) + k = deg f(x) nghiệm thực. Vậy tất cả các nghiệm của af(x)+f ′(x) đều thực. Khi a = 0 thì g(x) = 0 có k−1 nghiệm thực mới nữa. Vậy f(x)[g(x)+0] = 0 có tất cả (r1−1)+ã ã ã+(rk−1)+k−1 = deg f ′(x). Tóm lại tất cả các nghiệm của af(x)+f ′(x) là những số thực. Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 9Ví dụ 1.2.12. Giả thiết tất cả các nghiệm của đa thức f(x) và đa thức g(x) = a0x n + a1x n−1 + ã ã ã + an đều là những số thực. Khi đó tất cả các nghiêm của F (x) = a0f(x) + a1f ′(x) + ã ã ã+ anf (n)(x) cũng đều là những số thực. Bài giải: Biểu diễn g(x) = a0(x+ λ1)(x+ λ2) . . . (x+ λn) với các λj thực. Ký hiệu F0(x) = a0f(x), F1(x) = F0(x) + λ1F ′ 0(x) = a0[f(x) + λ1f ′(x)], F2(x) = F1(x)+λ2F ′ 1(x) = a0[f(x)+(λ1+λ2)f ′(x)]+λ1λ2f ′′(x)],v.v... cuối cùng Fn(x) = Fn−1(x) + λnF ′n−1(x) = a0f(x) + a1f ′(x) + ã ã ã+ anf (n)(x). Theo Ví dụ 1.2.11 suy ra tất cả các nghiệm của F0, F1, . . . , Fn đều thực. Ví dụ 1.2.13. Cho f = cosu + C1n cos(u + α)x + ã ã ã + Cnn cos(u + nα)xn. Giải phương trình f(x) = 0. Bài giải: Đặt g = sinu+ C1n sin(u+α)x+ ã ã ã+ Cnn sin(u+nα)xn. Khi đó f + ig = z + C1n ztx+ ã ã ã+ Cnn ztnxn = z(1 + tx)n f − ig = z + C1n ztx+ ã ã ã+ Cnn ztnxn = z(1 + tx)n z = cosu+ i sinu t = cosα + i sinα. Do đó 2f = z(1 + tx)n + z(1 + tx)n. Phương trình f(x) = 0 tương đương với z(1 + tx)n + z(1 + tx)n = 0 hay (1 + tx 1 + tx )n = −z z = −z2. Như vậy (1 + tx 1 + tx )n = cos(2u + pi) + i sin(2u + pi) và được 1 + tx 1 + tx = cos( 2u+ pi + k2pi n ) + i sin( 2u+ pi + k2pi n ) với k = 0, 1, . . . , n − 1. Từ đó được x. Ví dụ 1.2.14. Giả sử a1, . . . , an, b ∈ R \ {0} và α1, . . . , αn là những số thực phân biệt. Khi đó f(x) = b+ n∑ k=1 a2k x− αk chỉ có nghiệm thực. Bài giải: Ta có f(c+ id) = b+ n∑ k=1 a2k c+ id− αk = b+ n∑ k=1 a2k(c− αk − id) (c− αk)2 + d2 . Phần ảo Im(f(c + id)) = −d n∑ k=1 a2k (a− αk)2 + b2 6= 0 khi d 6= 0. Vậy f(c + id) 6= 0 khi d 6= 0. Không hạn chế có thể coi α1 < α2 < ã ã ã < αn−1 < αn. Hiển nhiên f(x) = 0 có n− 1 nghiệm thực γk thỏa mãn α1 < γ1 < α2 < γ2 < ã ã ã < αn−1 < γn−1 < αn Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 10 và thêm đúng một nghiệm γ thỏa mãn hoặc γ ∈ (−∞, α1) hoặc γ ∈ (αn,+∞). Từ đó suy ra hàm f(x) chỉ có các nghiệm thực. Ví dụ 1.2.15. Cho đa thức P (x) = 1 + x2 + x9 + xn1 + ...+ xns + x1992 với n1, ..., ns là các số tự nhiên cho trước thỏa mãn 9 < n1 < ... < ns < 1992. Chứng minh rằng nghiệm của đa thức P(x) (nếu có ) không thể lớn hơn 1−√5 2 . Ví dụ 1.2.16. Cho đa thức P (x) = x3 − 9x2 + 24x− 97 . Chứng minh rằng với mỗi số nguyên dương n luôn tồn tại một số nguyên dương an sao cho P (an) chia hết cho 3 n . Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn Chương 2 Vành các chuỗi lũy thừa hình thức Như một sự tiếp tục của vành đa thức ta nghiên cứu vành các chuỗi luỹ thừa hình thức một biến trên trường k = Q,R,C. 2.1 Vành các chuỗi lũy thừa hình thức Mục này tập trung nghiên cứu vành các chuỗi luỹ thừa hình thức một biến trên một trường. Ký hiệu k[[x]] = {a0 + a1x+ a2x2 + ã ã ã | ai ∈ k} = { ∞∑ i=0 aix i | ai ∈ k } . Mỗi phần tử f ∈ k[[x]], f = ∞∑ i=0 aix i với x0 = 1, được gọi là một chuỗi luỹ thừa hình thức của biến x với các hệ tử thuộc k.Để biến k[[x]] thành một vành giao hoán có đơn vị ta cần các phép toán sau. Cho f = ∞∑ i=0 aix i, g = ∞∑ i=0 bix i ∈ k[[x]] ta định nghĩa f = g khi và chỉ khi ai = bi cho mọi i = 0, 1, . . . và f + g = ∞∑ i=0 (ai + bi)x i, fg = ∞∑ i=0 ( i∑ j=0 ai−jbj)xi. Mệnh đề 2.1.1. Với các phép toán trên, k[[x]] lập thành một vành giao hoán có đơn vị. Chứng minh: Việc kiểm tra các tiên đề của vành là thỏa mãn. Trong vành này ta không quan tâm tới tính hội tụ và tính giá trị của chuỗi; chỉ quan tâm tới tính hữu tỉ và công thức đóng của chuỗi. Người ta cần công 11 Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 12 thức đóng của chuỗi để nghiên cứu tổng hay các hệ số của biểu diễn chuỗi. Đạo hàm hình thức của phần tử f = ∞∑ i=0 aix i là f ′ = ∞∑ i=1 iaix i−1. Với một hàm f(x) bất kỳ xác định tại x = 0, ta biểu diễn nó qua chuỗi lũy thừa hình thức f(x) = ∞∑ n=0 f (n)(0) n! xn. Định lý 2.1.2. Chuỗi lũy thừa hình thức f = ∞∑ i=0 aix i là ước của đơn vị khi và chỉ khi a0 6= 0. Chứng minh: Chuỗi luỹ thừa hình thức f(x) = ∞∑ i=0 aix i là đơn vị của k[[x]] khi và chỉ khi tồn tại chuỗi luỹ thừa hình thức g(x) = ∞∑ i=0 bix i sao cho f(x)g(x) = 1. Điều này tương đương với hệ a0b0 = 1, i∑ j=0 ai−jbj = 0 cho mọi i = 1, 2, . . . . Coi các bj là ẩn và hệ giải được khi và chỉ khi a0 6= 0. Chuỗi g(x) được gọi là nghịch đảo của f(x) và đôi khi viết g(x) = 1 f(x) . Người ta thường quan tâm đến tính hữu tỉ của chuỗi và các hệ tử. Chuỗi f(x) được gọi là chuỗi hữu tỉ nếu có p(x), q(x) ∈ k[x] để f(x) = p(x) q(x) hay f(x)q(x) = p(x) trong k[[x]]. Nếu q(0) = 1, bậc của f(x) là deg f(x) := deg p(x) − deg q(x). Nếu tồn tại hàm (đại số hoặc siêu việt) F (x) sao cho f(x) = F (x) thì F (x) được gọi là công thức đóng của chuỗi f(x). Khai triển thành chuỗi luỹ thừa hình thức một số hàm đơn giản sau đây: 1 1− x = 1 + x+ x 2 + x3 + ã ã ã+ xn + ã ã ã ex = 1 + x 1! + x2 2! + x3 3! + ã ã ã+ x n n! + ã ã ã ln(1 + x) = x− x 2 2 + x3 3 − x 4 4 + ã ã ã+ (−1)n−1x n n + ã ã ã sinx = x− x 3 3! + x5 5! − ã ã ã+ (−1)n−1 x 2n−1 (2n− 1)! + ã ã ã cosx = 1− x 2 2! + x4 4! − ã ã ã+ (−1)n x 2n (2n)! + ã ã ã Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 13 arcsinx = x+ x3 2.3 + 1.3x5 2.4.5 + ã ã ã+ 1.3.5 . . . (2n− 1)x 2n+1 2.4.6 . . . (2n).(2n+ 1) + ã ã ã arccosx = pi 2 − ( x+ x3 2.3 + 1.3x5 2.4.5 + ã ã ã+ 1.3.5 . . . (2n− 1)x 2n+1 2.4.6 . . . (2n).(2n+ 1) + ã ã ã ) arctanx = x− x 3 3 + x5 5 − ã ã ã+ (−1)n−1 x 2n−1 2n− 1 + ã ã ã pi2 6 = 1 + 1 22 + 1 32 + ã ã ã+ 1 n2 + ã ã ã . Chú ý 2.1.3. Điều kiện cho x để có biểu diễn như trên không xét ở đây. Định lý 2.1.4. [Euler] Với mọi số thực x ta có eix = cosx+ i sinx. Chứng minh: Từ eix = 1 + ix 1! + (ix)2 2! + (ix)3 3! + ã ã ã+ (ix) n n! + ã ã ã ta suy ra đồng nhất thức eix = (1− x 2 2! + x4 4! − ã ã ã+ (−1)n x 2n (2n)! + ã ã ã ) + i(x− x 3 3! + x5 5! − ã ã ã+ (−1)n−1 x 2n−1 (2n− 1)! + ã ã ã ). Do đó eix = cosx+ i sinx. Hệ quả 2.1.5. Với mọi số thực x, y ta luôn có các hệ thức sau đây: (i) eixeiy = ei(x+y) và ( eix )n = einx với mọi n ∈ Z. (ii) eix eiy = ei(x−y) và eix = e−ix = 1 eix . (iii) cosx = eix + e−ix 2 , sinx = eix − e−ix 2i . Chứng minh: Suy ra từ Định lý 2.1.4. Bổ đề 2.1.6. Ta có e = 2 + 1 2! + 1 3! + ã ã ã+ 1 n! + ã ã ã pi = 4(1− 1 3 + 1 5 − ã ã ã+ (−1) n−1 2n− 1 + ã ã ã ). Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 14 Chứng minh: Vì ex = 1+ x 1! + x2 2! + x3 3! + ã ã ã+ x n n! + ã ã ã nên khi cho x = 1 có e = 2 + 1 2! + 1 3! + ã ã ã+ 1 n! + ã ã ã . Vì arctanx = x− x 3 3 + x5 5 − ã ã ã+ (−1)n−1 x 2n−1 2n− 1 + ã ã ã nên khi cho x = 1 có pi = 4(1− 1 3 + 1 5 − ã ã ã+ (−1) n−1 2n− 1 + ã ã ã ). Định lý 2.1.7. Số e là số vô tỉ. Chứng minh: Từ chuỗi ex có e = 2 + 1 2! + 1 3! + ã ã ã + 1 n! + ã ã ã . Giả sử e là số hữu tỉ, e = p q . Khi đó p q = 2 + 1 2! + ã ã ã + 1 q! + 1 (q + 1)! + ã ã ã . Vậy p(q − 1)! − (2 + 1 2! + ã ã ã + 1 q! )q! = 1 q + 1 + 1 (q + 1)(q + 2) + ã ã ã < 1 q + 1 + 1 (q + 1)2 + ã ã ã = 1 q . Điều này không thể được vì vế trái là số nguyên, còn vế phải là một phân số thực sự nhỏ hơn 1. Vậy e là số vô tỉ. Người ta đã chứng minh số pi cũng là số vô tỷ. Kết quả được phát biểu qua định lý sau, Định lý 2.1.8. Số pi là số vô tỉ. Ví dụ 2.1.9. Tính ∞∑ n=0 2n+1 (2n+ 1) ( 2n n ) và chỉ ra m∑ n=0 2n+1 (2n+ 1) ( 2n n ) < pi với mọi số nguyên dương m. Bài giải: Từ đồng nhất thức (arcsinx)2 = ∞∑ n=0 22n(n!)2x2n+2 (2n+ 1)!(n+ 1) với |x| 6 1 và lấy đạo hàm hai vế ta nhận được 4x arcsinx√ 1− x2 = ∞∑ n=0 22n+2(n!)2x2n+2 (2n+ 1)! = ∞∑ n=0 (2x)2n+2 (2n+ 1) ( 2n n ) . Với x = √2 2 ta có hệ thức ∞∑ n=0 2n+1 (2n+ 1) ( 2n n ) = pi. Ví dụ 2.1.10. Cho f(x) = 1− x+ x2 1 + x+ x2 . Chứng minh rằng f (s)(0) là số nguyên và chia hết cho 2s! với mọi s = 1, 2, . . . . Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 15 Bài giải: Biểu diễn f(x) = 1 − 2x 1 + x+ x2 = 1 + 2x2 − 2x 1− x3 khi |x| < 1. Viết thành chuỗi cho f(x), ta có f(x) = 1+(2x2−2x)(1+x3+x6+ã ã ã ) = 1−2x+2x2−2x4+2x5−2x7+2x8−ã ã ã . Khi đó f (s)(0) = −2s! nếu s = 3n− 2 2s! nếu s = 3n− 1 0 nếu s = 3n. Vậy f (s)(0) là số nguyên và chia hết cho 2s!. Ví dụ 2.1.11. Cho f(x) = 1 + a1x+ a2x 2 + a3x 3 + ã ã ã thỏa mãn tất cả các hệ số các lũy thừa của x trong khai triển f ′(x) f(x) có giá trị tuyệt đối không vượt quá 2. Chứng minh rằng |an| 6 n+ 1 với mọi n. Bài giải: Biểu diễn f ′(x) f(x) = ∞∑ n=0 bnx n với |bn| 6 2 cho mọi n. Vì f ′(x) = f(x). f ′(x) f(x) nên ta nhận được hệ thức dưới đây: a1+2a2x+3a3x 2+ã ã ã = (1+a1x+a2x2+a3x3+ã ã ã )(b0+b1x+b2x2+ã ã ã ). Giả sử |an| 6 n+ 1 không thể thỏa mãn với mọi n. Khi đó có số tự nhiên k nhỏ nhất để |ak| > k+1. Do bởi kak = b0ak−1+b1ak−2+ ã ã ã+bk−2a1+bk−1 và |kak| > k(k + 1) nên |b0ak−1 + b1ak−2 + ã ã ã+ bk−2a1 + bk−1| 6 2 (|ak−1|+ |ak−2|+ ã ã ã+ |a1|+ 1) và như thế k(k + 1) < |kak| 6 2 ( k + (k − 1) + ã ã ã + 2 + 1) = k(k + 1) : mâu thuẫn. Như vậy |an| 6 n+ 1 với mọi n. Ví dụ 2.1.12. Chứng minh rằng 2 1 2 (22) 1 22 ã ã ã (2n) 12n < 4 với mọi số nguyên dương n. Bài giải: Vì 2 1 2 (22) 1 22 ã ã ã (2n) 12n = 2 n∑ k=1 k 2k nên chỉ cần chứng minh n∑ k=1 k 2k < 2. Vì ∞∑ k=1 k 2k = ∞∑ k=1 ∞∑ r=k 1 2r = ∞∑ k=1 1 2k−1 = 2 nên n∑ k=1 k 2k < 2. Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 16 Ví dụ 2.1.13. Tìm lim n→+∞ an bn , trong đó dãy số nguyên (an) và (bn) thỏa mãn:{ a−1 = 0, b−1 = 1, a0 = 1, b0 = 1 và với n > 1 : an = 2an−1 + (2n− 1)2an−2, bn = 2bn−1 + (2n− 1)2bn−2. Bài giải: Bằng quy nạp theo n ta nhận được các công thức bn = n∏ k=0 (2k+ 1) và an = (2n + 1)an−1 + (−1)n n−1∏ k=0 (2k + 1). Vậy an bn = an−1 bn−1 + (−1)n 2n+ 1 với mọi số nguyên n > 0. Như vậy an bn = 1 − 1 3 + 1 5 + ã ã ã + (−1) n 2n+ 1 . Chuyển qua giới hạn ta được lim n→+∞ an bn = arctan 1 = pi 4 . Ví dụ 2.1.14. Cho hai dãy số nguyên (an) và (bn) thỏa mãn:{ a0 = −1, b0 = 1 an = 2n− 1, bn = −n2, n > 1. Xây dựng hai dãy các số nguyên (An) và (Bn) như sau:{ A0 = 0, B0 = 1, A1 = 1, B1 = a1 An+1 = an+1An + bnAn−1, Bn+1 = an+1Bn + bnBn−1, n > 1. (i) Tính An, Bn theo n. (ii) Chứng minh An Bn ∈ Q \ Z. (iii) Tìm lim n→∞ Bn An . (iv) Chứng minh n∑ k=1 1 k = 1 1− 1 2 3− 2 2 5− 3 2 . . . − ã ã ã 2n− 3− (n− 1) 2 2n− 1 . Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 17 Bài giải: Bằng quy nạp theo n ta nhận được các công thức Bn = n! và An = ( n∑ k=1 1 k )n!. (ii) Ta có An Bn = n∑ k=1 1 k ∈ Q \ Z. (iii) Vì Bn An = 1 n∑ k=1 1 k nên lim n→∞ Bn An = lim x→−1+ 1 ln(1 + x) = 0. (iii) Do n∑ k=1 1 k = An Bn = 1 1− 1 2 3− 2 2 5− 3 2 . . . − ã ã ã 2n− 3− (n− 1) 2 2n− 1 . 2.2 Dãy hiệu của một dãy Định nghĩa 2.2.1. Cho dãy số {an} = {an}n∈N. Dãy {Dan}n∈N với Dan = an+1 − an, n > 0, được gọi là dãy hiệu của dãy {an}. Vì dãy hiệu cũng là một dãy số nên ta có thể lập dãy hiệu của nó và ký hiệu qua {D2an}. Hiển nhiên D2an = Dan+1 −Dan = an+2 − 2an+1 + an. Tổng quát Dk+1an = D kan+1 −Dkan và Dk(Dhan) = Dk+han. Ví dụ 2.2.2. Với số nguyên dương r, dãy (an), trong đó an = ( n r ) , thỏa mãn hệ thức Dan = an+1 − an = ( n r−1 ) . Bổ đề 2.2.3. Với hai dãy số {an} và {bn} ta cóD(ran+sbn) = rDan+sDbn và Dk(ran + sbn) = rD kan + sD kbn với mọi số r, s và số tự nhiên k, n. Chứng minh: VìD(ran+sbn) = rDan+sDbn = r(an+1−an)+s(bn+1−bn) nên có ngay kết quả D(ran + sbn) = rDan + sDbn. Tổng quát D k(ran + sbn) = rD kan + sD kbn được chứng minh dễ dàng bằng qui nạp theo k. Số húa bởi Trung tõm Học liệu – Đại học Thỏi Nguyờn 18 Bổ đề 2.2.4. Cho dãy số {an}. Nếu Dr+1an = 0 với mọi n > 0 thì r + 1 số hạng a0, D
File đính kèm:
- Chuoi luy thua hinh thuc va ham sinh.pdf