Ma trận đề kiểm tra học kỳ 1 môn ngữ văn 11. Năm học 2013 - 2014

doc6 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1356 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ma trận đề kiểm tra học kỳ 1 môn ngữ văn 11. Năm học 2013 - 2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ 1
MÔN NGỮ VĂN 11. NĂM HỌC 2013 - 2014
(Thời gian làm bài: 90 phút)

Chủ đề
Mức độ nhận thức
Cộng

Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng
Vận dụng ở mức cao hơn

1.Văn học:
Văn bản văn học: “Hạnh phúc của một tang gia”, “Hai đứa trẻ”
 Tác giả Nam Cao


1 câu
2 đ



1câu
2 đ
(20%)
2.Tiếng Việt
Thực hành một số kiểu câu trong văn bản


1 câu
2 đ

1câu
2 đ
(20%)
3. Làm văn
Nghị luận văn học về phân tích nhân vật: “Chí Phèo”, “Chữ người tử tù”, 



Làm một bài nghị luận văn học
6 đ
1 câu
6 đ
(60%)
Tổng số câu
Tổng số điểm

1 câu
2 đ
(20%)
1 câu
2 đ
(20%)
1 câu
6đ
(60%)
 3câu
10 đ
(100%)

















KIỂM TRA HỌC KỲ I
MÔN NGỮ VĂN 11. NĂM HỌC 2013 - 2014

THỜI GIAN: 90 PHÚT


Câu 1: ( 2 đ)
Nêu ý nghĩa văn bản “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân).
Câu 2: 2 đ
Đọc đoạn trích sau và thực hiện theo các yêu cầu:
 Hắn chỉ thấy nhục, chứ yêu đương gì. Không, hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả, vì thế mà bát cháo hành của thị Nở làm hắn suy nghĩ nhiều. Hắn có thể tìm bạn được, sao lại chỉ gây kẻ thù?
 (Nam Cao, Chí Phèo)
a.Xác định câu bị động trong đoạn trích.
b.Chuyển câu bị động sang câu chủ động có nghĩa tương đương.
Câu 3: Làm văn (6 đ) 
Phân tích nhân vật Chí Phèo qua tác phẩm cùng tên của nhà văn Nam Cao.

HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1
Nêu ý nghĩa văn bản “Chữ người tử tù” (Nguyễn Tuân).



 Khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của cái đẹp, cái thiện, nhân cách cao cả của con người
1 điểm

 Bộc lộ lòng yêu nước thầm kín của nhà văn 

1 điểm
Câu 2
a.Xác định câu bị động: 
 Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả. 

1 điểm

b.Chuyển câu bị động sang câu chủ động có nghĩa tương đương.
 Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả. 

1 điểm
Câu 3
Yêu cầu chung về kĩ năng 
Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học.
-   Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. 
-   Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, học sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật.
-   Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
 -   Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.



Yêu cầu về nội dung


-Giới thiệu tác giả , tác phẩm, nhân vật

0,5 điểm


a. Chí Phèo – người nông dân lương thiện

1 điểm

b. Chí Phèo –“ con quỷ dữ” của làng Vũ Đại

1,5 điểm

c. Bi kịch của Chí Phèo

.1,5 điểm

- Nghệ thuật 
+ Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình vừa có ý nghĩa tiêu biểu vừa sống động, có cá tính độc đáo, 
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo.
+ Ngôn ngữ tự nhiên, sử dụng khẩu ngữ, giọng điệu đan xen, cách trần thuật rất linh hoạt.

1 điểm

-Đánh giá khái quát nội dung và nghệ thuật 

0,5 điểm
Lưu ý
 Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Giám khảo đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh
 Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Điểm toàn bài làm tròn đến 0,5 đ























KIỂM TRA HỌC KỲ
MÔN NGỮ VĂN 11. NĂM HỌC 2013 - 2014

THỜI GIAN: 90 PHÚT


Câu 1: ( 2 đ)
Nêu ý nghĩa văn bản “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam).
Câu 2: 2 đ
Đọc đoạn trích sau và thực hiện theo các yêu cầu:
 Hắn tự hỏi rồi lại tự trả lời: Có ai nấu cho mà ăn đâu? Mà còn ai nấu cho mà ăn nữa! Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”.
 (Nam Cao, Chí Phèo)
a.Xác định câu bị động trong đoạn trích.
b.Chuyển câu bị động sang câu chủ động có nghĩa tương đương.
.Câu 3: Làm văn (6 đ) 
 Phân tích nhân vật Huấn Cao qua tác phẩm “Chữ người tử tù”của nhà văn Nguyễn Tuân.


HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu 1
Nêu ý nghĩa văn bản “Hai đứa trẻ” (Thạch Lam).



 - Niềm cảm thương chân thành của Thạch Lam đối với những kiếp sống nghèo khổ chìm khuất trong mỏi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước CM 
 
1 điểm

 
-Sự trân trọng với những mong ước bé nhỏ, bình dị mà tha thiết của họ
1 điểm
Câu 2
a.Xác định câu bị động: 
 Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay “đàn bà”.

1 điểm

b.Chuyển câu bị động sang câu chủ động có nghĩa tương đương.
 Chưa bao giờ một bàn tay đàn bà săn sóc đời hắn 

1 điểm
Câu 3
Yêu cầu chung về kĩ năng 
Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học.
-   Bố cục và hệ thống ý sáng rõ. 
-   Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (phân tích, chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề… ). Đặc biệt, học sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật.
-   Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
 -   Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.



Yêu cầu về nội dung
5 điểm

-Giới thiệu tác giả , tác phẩm, nhân vật

0,5 điểm

+Huấn Cao- Nho sĩ tài hoa 

1 điểm

+Huấn Cao- Khí phách dũng liệt 

1, 5 điểm

+ Huấn Cao-Thiên lương trong sáng

.1,5 điểm

- Nghệ thuật 
+Khắc hoạ tính cách nhân vật HC- con người nhiều vẻ đẹp.
+Sử dụng thủ pháp đối lập, tương phản.
 +Ngôn ngữ góc cạnh, giàu tính tạo hình, giàu hình ảnh vừa cổ điển, vừa hiện đại.

1 điểm

-Đánh giá khái quát nội dung và nghệ thuật 

0,5 điểm
Lưu ý
 Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Giám khảo đánh giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh
 Chỉ cho điểm tối đa khi thí sinh đạt được cả yêu cầu về kĩ năng và kiến thức.
Điểm toàn bài làm tròn đến 0,5 đ









	






























File đính kèm:

  • docKT HKI Van 11 (Thao).doc