Một số biện pháp dạy bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh giỏi khối 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số biện pháp dạy bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh giỏi khối 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY BỒI DƯỠNG CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH GIỎI LỚP 5 PHẦN I :Mở đầu Lý do chọn đề tài : Trong quá trình giảng dạy mơn tiếng Việt ở lớp 5 , tơi đã thấy được tầm quan trọng của dạy bồi dưỡng cảm thụ văn học cho HS . Khi đọc một văn bản văn học thì điều hết sức cần thiết phải cĩ sự cảm thụ văn học . Bởi vì , cảm thụ văn học là sự cảm nhận những giá trị nổi bậc, sâu sắc cái đẹp của văn học được thể hiện trong văn bản . Nhưng hiện nay, việc dạy cảm thụ văn học trong phân mơn tập đọc ở các lớp nĩi chung chưa được chú trọng , GV chỉ chú ý tập trung vào khâu luyện đọc và tìm hiểu nội dung bài . Muốn HS cảm nhận được cái hay, cái đẹp , sự sâu sắc ,ở ngơn từ, biện pháp nghệ thuật,ở ý nghĩa trong mỗi bài văn, bài thơ, khổ thơ đoạn văn mà các em đã được học thì người GV phải rèn được cho các em kĩ năng cảm thụ văn học . Qua cảm thụ, HS được củng cố thêm vốn từ ngữ, biết sử dụng các biện pháp tu từ trong viết bài tập làm văn như so sánh, nhân hĩa , ẩn dụ, hốn dụ,và HS cũng đọc diễn cảm hơn một văn bản nếu các em cảm thụ tốt văn bản đĩ. Mặt khác , từ trước đến nay trong các kì thi HS giỏi ở bậc tiểu học , trong mơn Tiếng Việt, cấu trúc đề thi bao giờ cũng cĩ một câu hỏi, bài tập dành cho cảm thụ văn học . Nếu HS khơng được rèn kĩ năng cảm thụ văn học thì sẽ khơng làm bài được kết quả cao. Chính vì vậy , tơi chọn viết đề tài : “Một số biện pháp dạy bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh giỏi lớp 5 .” Nhiệm vụ của đề tài : Để dạy bồi dưỡng cảm thụ văn học cho HS giỏi thì GV cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau : a)Rèn cho HS kĩ năng cảm thụ văn học thơng qua các tiết tập đọc , luyện từ và câu để giúp HS năm vững kiến thức cơ bản về Tiếng việt và bồi dưỡng HS vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học . b)Rèn học sinh kĩ năng viết đoạn văn về các dạng bài tập cảm thụ văn học. 3.Phương pháp tiến hành : *Phương pháp nghiên cứu lý thuyết : qua việc nghiên cứu các tài liệu như : Luyện tập về cảm thụ văn học ở tiểu học theo chương trình và sách giáo khoa mới của Trần Mạnh hưởng ; Cảm thụ văn học lớp 4; Cảm thụ văn học lớp 5 ;Giáo trình bồi dưỡng HS sinh giỏi mơn Tiếng Việt và một số tài liệu cĩ liên quan . Từ đĩ tơi đã dùng phương pháp phân tích, tổng hợp để chọn lọc những nội dung phù hợp áp dụng vào việc dạy HS giỏi ở phần cảm thụ văn học . -Phương pháp thể nghiệm : Căn cứ vào tình hình dạy bồi dưỡng HS sinh giỏi nhiều năm, tơi đã đưa một số biện pháp bồi dưỡng cảm thụ văn học vào giảng dạy và dùng phương pháp điều tra, khảo sát để xem kết quả đạt được như thế nào , từ đĩ đúc kết lại những kinh nghiệm, đưa ra biện pháp giảng dạy cho phù hợp. 2. Cơ sở và thời gian tiến hành nghiên cứu: - Cơ sở và đối tượng nghiên cứu : tại các lớp dạy bồi dưỡng HS năng khiếu . -Thời gian nghiên cứu : Dựa vào thực tiễn dạy bồi dưỡng HS giỏi ở các năm qua . PHẦN II- KẾT QUẢ : Mơ tả hiện trạng thực tế và nội dung giải pháp : 1. Hiện trạng thực tế : Qua những năm được nhà trường phân cơng dạy bồi dưỡng HS giỏi ở mơn Tiếng việt , ngay từ đầu năm khi chọn ra đề thi tuyển chọn HS giỏi để bồi dưỡng , trong cấu trúc đề thi gồm cĩ 3 nội dung : Luyện từ và câu, Tập làm văn, và cảm thụ văn học . Kết quả kiểm tra cho thấy HS làm được phần Tập làm văn và luyện từ và câu , cịn phần cảm thụ rất ít em cảm thụ được ý nghĩa, nghệ thuật cũng như hình ảnh thể hiện trong đoạn văn, đoạn thơ đã cho. Các em chưa biết cách viết đoạn văn cảm thụ như thế nào cho đúng mà chỉ trình bày giống như hình thức trả lời câu hỏi .Trong các năm được nhà trường phân cơng dạy học sinh giỏi mơn Tiếng việt , tơi đã áp dụng “Một số biện pháp dạy bồi dưỡng cảm thụ văn học cho học sinh giỏi lớp 5 .” và kết quả các kì thi HS giỏi đạt được như sau : Năm học2005- 2006 đạt : 14-Huyện :8-Tỉnh :6 Năm học2006- 2007 đạt: 8-Huyện :6-Tỉnh :2 Năm học 2007-2008 đạt : 10-Huyện :4-Tỉnh :6 Năm học2008- 2009 đạt : 2- Huyện :1-Tỉnh :1 Năm học 2009-2010 đạt : 7-Huyện :1-Tỉnh : 6 Năm học2010- 2011 đạt : 5-Huyện :0-Tỉnh :5 Trong đĩ HS thi mơn Tiếng việt nĩi chung và cảm thụ nĩi riêng đều đạt điểm theo yêu cầu. Nội dung giải pháp : a)Rèn cho HS kĩ năng cảm thụ văn học thơng qua các tiết tập đọc , luyện từ và câu để giúp HS năm vững kiến thức cơ bản về Tiếng việt và bồi dưỡng HS vốn hiểu biết về thực tế cuộc sống và văn học . Để khắc phục tình trạng như trên , tơi đã tiến hành một số biện pháp sau để bồi dưỡng HS giỏi ở nội dung cảm thụ văn học như sau: Bồi dưỡng cảm thụ văn học ngay trên các tiết dạy tập đọc và luyện từ và câu : @ Đối với phân mơn tập đọc : Trong quá trình dạy trên lớp , ngồi việc dạy luyện đọc đúng, đọc diễn cảm và tìm hiểu nội dung bài như mục tiêu của bài học , tơi cịn cho HS phát hiện những biện pháp nghệ thuật và cái hay , cái đẹp trong những bài đọc đĩ . Ngồi ra , tơi cịn yêu cầu các em cĩ một sổ tay riêng để ghi lại những câu thơ , câu văn hay về nội dung và cách dùng từ ngữ. Để thực hiện được điều này , Trong mỗi bài tập đọc , cần sử dụng hệ thống câu hỏi phải gợi được cảm xúc, gợi liên tưởng , phát huy trí tưởng tượng của HS, phải thốt khỏi câu hỏi tìm hiểu bài trong sách giáo khoa, phải chủ động sáng tạo, tìm tịi để đặt những câu hỏi khơi gợi HS tìm hiểu về vần điệu, từ ngữ, hình ảnh , nhân vật, hành động,..trong bài tập đọc . Sau khi hướng dẫn HS cảm thụ bài tập đọc, tơi cho HS ( HS giỏi ) nêu lên cảm nhận của mình về cái hay của bài, sau đĩ bổ sung . Ví dụ 1: Khi dạy bài : Đất nước – Sách Tiếng Việt 5 Tập 2- Trang 94 Đối với bài này , khi dạy cần xac định trọng tâm cảm thụ là gì để dạy xốy sâu vào trong nội dung đĩ. Cụ thể phần tìm hiểu bài ở câu hỏi số 3 : Lịng tự hào về đất nước tự do và về truyền thống bất khuất của dân tộc được thể hiện qua những từ ngữ, hình ảnh nào trong hai khổ thơ cuối ? – Sau khi đặt câu hỏi , HS trả lời , cần cho HS cảm thụ được : Hai khổ thơ cuối thể hiện một các tuyệt đẹp niềm tự hào về đất nước tự do và về truyền thống bất khuất của dân tộc. Giọng thơ đanh thép hùng hồn được diễn tả qua các điệp ngữ: “ đây là của chúng tađây là của chúng ta”, “ những”( những cánh đồng, những ngả đường,những dịng sơng ), “ nước “ ( nước chúng ta, nước những người), “đêm đêm”..Các từ ngữ, hình ảnh rất chọn lọc, hình tượng “trời xanh”, “núi rừng”, “cánh đồng”, “ngả đường” ,“dịng sơng” , “thơm mát”, “bát ngát”, “đỏ nặng phù sa” gợi tả vẻ đẹp đất nước hồi sinh, tự do . Từ tượng thanh “rì rầm” và cụm động từ ‘nĩi vọng về” kết với từ ngữ “ chưa bao giờ khuất” thể hiện truyền thống bất khuất của dân tộc ta . Đến phần củng cố , cĩ thể cho HS giỏi phát biểu cảm xúc và suy nghĩ của bản thân khi đọc bài thơ , giúp HS nêu được cách trình bày : thể thơ tự do, giọng thơ tha thiết trầm hùng , cách dùng từ ngữ giàu hình ảnh, biết sử dụng các biện pháp tu từ,.. ý nghĩa: ca ngợi hương sắc mùa thu mùa thu , vẻ đẹp hùng vĩ dồi dào sức sống và truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc ta. Ví dụ 2 : Khi dạy bài tập đọc : Quang cảnh làng mạc ngày mùa –Tiếng việt 5 –tập 1 trang 10 – tơi cũng xác định được nội dung cảm thụ văn học qua bài văn đĩ là gì và dạy ở thời điểm nào trong tiết tập đọc đĩ .Cảm thụ về nội dung :một nơng thơn mới ấm no , hạnh phúc và dạt dào sức sống . Cảm thụ về nghệ thuật: Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, nhất là từ ngữ chỉ màu sắc, các sắc độ của màu vàng : vàng xuộm, vàng hoe, vàng lịm, vàng xẫm, vàng tươi, vàng đốm, vàng ối, vàng xọng, vàng giịn, vàng mượt,( các từ ghép cĩ nghĩa phân loại ) và cách miêu tả cảnh vật. Nĩi tĩm lại , muốn rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn học cho HS thơng qua mơn tập đọc thì GV nắm kĩ được nội dung, ý nghĩa và hình thức nghệ thuật của từng bài thơ, bài văn hướng dẫn các em cĩ khả năng cảm thụ tốt. @ Đối phân mơn luyện từ và câu : Một trong những biện pháp giúp các em cĩ năng lực cảm thụ văn học tốt là giúp cho HS nhận biết được các biện pháp nghệ thuật và tác dụng của nĩ được tác giả sử dụng trong các tác phẩm văn học . Muốn HS nắm được các biện pháp nghệ thuật đĩ thì thơng qua việc dạy mơn Tiếng việc nĩi chung và phân mơn luyện từ và câu nĩi riêng để cung cấp và bồi dưỡng cho các em .Các biện pháp nghệ thuật thường gặp ở tiểu học là : So sánh, nhân hĩa , điệp từ , đảo ngữ, lặp từ.Muốn giúp HS nắm được các biện pháp nghệ thuật đĩ để cảm thụ tốt các tác phẩm văn học thì cần giúp HS hiểu được thế nào là biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hĩa , điệp từ, đảo ngữ,: +Biện pháp so sánh: Là cách đối chiếu hai hay nhiều sự vật , sự việc cĩ cùng một nét giống nhau nào đĩ , nhằm diễn tả một cách đầy đủ các hình ảnh, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. Ví dụ : Bà như quả ngọt chín rồi Càng thêm tuổi tác , càng tươi lịng vàng . Võ Thanh An Bà được so sánh với hình ảnh quả ngọt chín rất đúng vì bà sống đã lâu, tuổi đã cao giống như quả ngọt chín rồi – đều phát triển đến độ già dặn, cĩ giá trị cao. Hình ảnh đưa ra làm chuẩn để so sánh ( quả ngọt chín rồi ) gợi sự suy nghĩ liên tưởng đẹp và giàu ý nghĩa về bà : cĩ tấm lịng thơm thảo đáng quý , cĩ lợi ích cho cuộc đời , đáng nâng niu và trân trọng . +Biện pháp nhân hĩa :Là lấy những từ ngữ biểu thị thuộc tính hay hoạt động của con người chuyển sang đối tượng khơng phải con người( vật vơ tri, vơ giác) làm cho chúng cĩ hành động , suy nghĩ, cảm xúc , nĩi năng,như người . VD : Mùa thu nay khác rồi Tơi đứng vui nghe giữa núi đồi Giĩ thổi rừng tre phấp phới Trời thu thay áo mới Trong biếc nĩi cười thiết tha . Nguyễn Đình Thi Tác giả đã sử dụng biện pháp nhân hĩa qua những từ ngữ: thay áo mới, nĩi cười thiết tha để chỉ một vật vơ tri vơ giác như bầu trời mùa thu cĩ tâm trạng , hoạt động giống như con người nhằm diễn tả niềm vui của đất nước trong mùa thu mới . + Nghệ thuật điệp từ,điệp ngữ : Điệp ngữ là cách diễn đạt một từ, một ngữ được nhắc đi , nhắc lại nhiều lần nhằm mục đích nhấn mạnh ý , khẳng định, gây ấn tượng mạnh hoặc gợi ra cảm xúc trong lịng người đọc, người nghe. VD : Trời xanh đây là của chúng ta Núi rừng đây là của chúng ta Những cánh đồng thơm mát Những ngả đường bát ngát Những dịng sơng đỏ nặng phù sa . Nguyễn Đình Thi Điệp ngữ “ đây’( trong “Trời xanh đây”, “ Núi rừng đây”) nhấn mạnh vị trí cụ thể thuộc chủ quyền của tổ quốc . Điệp ngữ “là của chúng ta” ( trong 2 câu thơ đầu ) khẳng định quyền sở hữu và làm chủ đất nước , bộc lộ niềm tự hào và kiêu hãnh . Điệp ngữ những cĩ tính chât liệt kê và nhấn mạnh số lượng nhiều , kèm theo một loạt hình ảnh : cánh đồng thơm mát, ngả đường bát ngát ,dịng sơng đỏ nặng phù sa : gợi vẻ đẹp giàu cĩ của đất nước nhằm bộc lộ cảm xúc yêu thương và tự hào . +Nghệ thuật đảo ngữ : Nghệ thuật đảo ngữ là hình thức đảo ngữ trật tự thơng thường của cụm chủ -vị trong câu . nhằm mục đích nhấn mạnh hoạt động , tính chất, trạng thái của đối tượng trình bày . VD: Chắt trong vị ngọt mùi hương Lặng thầm thay những con đường ong bay. Trải qua mưa nắng vơi đầy Men trời đất đủ làm say đất trời. Nguyễn Đức Mậu Dịng thơ thứ hai: “Lặng thầm thay những con đường ong bay”. Diễn đạt theo cách đảo vị ngữ lên trước đã gĩp phần nhấn mạnh lên ý nghĩa đẹp đẽ: sự lao động thầm lặng , khơng mệt mỏi của bầy ong thật đáng khâm phục . @ Ngồi việc bồi dưỡng năng lực cảm thụ văn học thơng qua phân mơn Tập đọc và LTVC , trong quá trình dạy bồi dưỡng trên lớp , cần giúp HS thực hiện tốt các yêu cầu sau đây: - Xác định đúng những biện pháp nghệ thuật trong bài văn, bài thơ . -Xác định đúng những từ, cụm từ , hình ảnh( ngữ liệu ) thể hiện biện pháp nghệ thuật . -Cảm nhận được giá trị nghệ thuật làm tăng giá trị, nội dung , ý nghĩa của bài văn, bài thơ b)Rèn học sinh kĩ năng viết đoạn văn về các dạng bài tập cảm thụ văn học: Sau khi giúp HS nắm được các biện pháp nghệ thuật , trong quá trình dạy bồi dưỡng tơi hướng dẫn các em các bước viết đoạn văn cảm thụ và cách làm từng dạng bài tập cảm thụ văn học . Ở mỗi dạng bài tập , tơi cho theo mức độ từ đơn giản đến nâng cao hơn. Sau khi các em đã làm thành thạo dạng 1 thì tơi mới chuyển sang dạng tiếp theo.. +Các bước để làm được để làm được bài tập về văn cảm thụ đạt kết quả tốt : 1.Đọc kĩ đề rồi nắm chắc yêu cầu của bài tập( phải trả lời được điều gì ? Cần nêu bật được ý gì ?...) 2.Đọc và tìm hiểu về câu thơ ( câu văn ) hoặc đoạn trích được nêu trong đề bài .( Dựa vào yêu cầu cụ thể của bài tập để tìm hiểu , VD: cách dùng từ đặt câu; cách dùng hình ảnh chi tiết ; cách sử dụng biện pháp tu từ quen thuộc như so sánh, nhân hĩa , đã giúp em cảm nhận được nội dung, ý nghĩa gì đẹp đẽ , sâu sắc .) 3. Viết đoạn văn về cảm thụ văn học hướng vào yêu cầu của đề bài. ( Đoạn văn cĩ thể bắt đầu bằng một câu “mở đoạn” để dẫn dắt người đọc hoặc trả lời thẳng chính vào câu hỏi chính ; tiếp theo đĩ cần nêu rõ các ý theo yêu cầu của đề bài ; cuối cùng , cĩ thể “ kết đoạn”lại bằng một câu ngắn gọn để gĩi lại nội dung cảm thụ. ) + Các dạng bài tập cảm thụ và cách dạy : Dạng 1 : Bài tập về tìm hiểu tác dụng của cách dùng từ , đặt câu sinh động +Đối với dạng bài tập này , cần hướng dẫn cho HS xác định được các từ ngữ gợi tả và tác dụng của các từ gợi tả trong đoạn văn, đoạn thơ đã cho ;xác định được cách dùng từ ,đặt câu đặc sắc nhằm nhấn mạnh ý gì từ đĩ các em sẽ viết đoạn văn cảm thụ . VD1: Đoạn thơ dưới đây cĩ từ nào là từ láy ? Hãy nêu rõ tác dụng gợi tả của mỗi từ láy đĩ ? Quýt nhà ai chín đỏ cây Hỡi em đi học hây hây má hồng Trường em mấy tổ trong thơn Ríu ra ríu rít chim non đầu mùa . Tố Hữu +HS xác định được : Từ láy trong đoạn thơ trên là hây hây, ríu ra ríu rít +HS cảm nhận được tác dụng gợi tả : “hây hây”(má hồng) màu da đỏ phơn phớt trên má , tươi tắn và đầy sức sống ; “ríu ra ríu rít” nhiều tiếng chim kêu hay tiếng cười nĩi trong và cao , vang lên liên tiếp vui vẻ . VD2: Hãy chỉ ra các màu xanh khác nhau được tả trong đoạn văn sau và nêu nhận xét về cảnh sắc ở vùng quê Bác : Trước mặt chúng tơi , giữa hai dãy núi , là nhà Bác với cánh đồng quê Bác . Nhìn xuống cánh đồng , cĩ đủ các màu xanh : xanh pha vàng của ruộng mía, xanh rất mượt mà của lúa chiêm đương thời con gái , xanh đậm của những rặng tre, đây đĩ vài cây phi lao xanh biếc và rất nhiều màu xanh khác nữa Hồi Thanh- Thanh Tịnh +HS xác định được : Các mà xanh khác nhau được tả trong đoạn văn là : xanh pha vàng, xanh mượt mà , xanh đậm, xanh biếc. +HS cảm nhận được : Những màu xanh đĩ vừa gợi cảnh đồng quê trù phú , vừa hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ . Từ đĩ ta thấy được cảnh sắc của vùng quê Bác rất đẹp đẽ và giàu sức sống . VD3 : Đọc đoạn văn : Mưa rả rích đêm ngày. Mưa tối tăm mặt mũi . Mưa thối đất thối cát. Trận này chưa qua, trận khác đã tới, ráo riết hung tợn hơn. Tưởng như biển cĩ bao nhiêu nước , trời hút lên , đổ hết xuống đât liền . Ma Văn Kháng Hãy nhận xét : Ba câu ngắn ( in đậm ) ở đầu đoạn văn nhằm nhấn mạnh điều gì ? Từ câu 1 đến câu 5 , tính chất của những trận mưa được diễn tả như thế nào ? +HS nắm được cái hay của cách đặt câu làm cho đoạn văn sinh động : Ba câu ngắn đầu đoạn văn nhằm nhấn mạnh tính chất dai dẳng và dữ dội của những cơn mưa. Từ câu 1 đến câu 5 , tính chất của những trận mưa được diễn tả theo mức độ ngày càng tăng tiến ( ngày càng dữ dội , cho đến cao điểm tột cùng ). Nĩi tĩm lại , đối với dạng bài tập này , cần giúp HS nắm vững được kiến thức từ ngữ, ngữ pháp về câu để các em xác định đúng cách dùng các từ ngữ , câu trong đoạn văn, đoạn thơ để nêu được ý cần cảm thụ, hồn thành các yêu cầu của bài tập . Dạng 2: Bài tập phát hiện những hình ảnh , chi tiết cĩ tác dụng gợi tả : Đối với dạng bài tập này , cần giúp HS nắm được nội dung ý nghĩa của đoạn văn, đoạn thơ cần cảm thụ . Từ đĩ phát hiện ra những hình ảnh làm nổi bật một vấn đề nào đĩ theo yêu cầu của đề cho , giúp HS nắm được hình ảnh , chi tiết đĩ nĩi lên ý gì, cĩ tác dụng gì trong đoạn văn, đoạn thơ , cách dùng hình ảnh , chi tiết đĩ cĩ gì hay , VD1 : Trong đoạn văn sau đây, cây bàng ở mỗi mùa đều được gợi tả bằng hình ảnh tiêu biểu nào ? Em thích nhất hình ảnh cây bàng vào mùa nào ? Vì sao ? Mùa đơng, cây vươn dài những cành khẳng khiu trụi lá. Xuân sang , cành trên, cành dưới chi chít những lộc non mơn mởn . Hè về , những tán lá xanh um che mát một khoảng sân trường . Thu đến , từng chùm quả chín vàng trong kẽ lá . Hữu Tưởng +HS nắm được nội dung đoạn : Tả sự thay đổi của cây bàng theo mùa . +Nêu được : Cây bàng ở mỗi mùa đều được tả bằng những hình ảnh tiêu biểu Mùa đơng: cây vươn dài những cành khẳng khiu trụi lá Mùa xuân : cành trên, cành dưới chi chít những lộc non mơn mởn Mùa hè : những tán lá xanh um che mát một khoảng sân trường Mùa thu : từng chùm quả chín vàng trong kẽ lá +Tự chọn hình ảnh cây bàng vào mùa em thích nhất và giải thích vì sao em thích . VD2:Đọc đoạn văn sau : Đang vào mùa rừng dầu trút lá . Tàu lá dầu liệng xuống như cánh diều , phủ vàng mặt đất . Mỗi khi cĩ con hoẵng chạy qua , thảm lá khơ vang động như cĩ ai đang bẻ chiếc bánh đa. Những cây dầu con mới lớn , phiến lá đã to gần bằng lá già rụng xuống . Lá như cái quạt nan che lấp cả thân cây Chu Lai Chi tiết nào giúp em cảm nhận được khơng gian yên tĩnh của rừng dầu đầy lá rụng ? + HS nắm được : Chi tiết giúp ta cảm nhận được khơng gian yên tĩnh của rừng dầu đầy lá rụng : “Mỗi khi cĩ con hoẵng chạy qua , thảm lá khơ vang động như cĩ ai đang bẻ chiếc bánh đa.”( Rừng dầu yên tĩnh đế mức “thảm lá khơ vang động ..”khi chỉ cĩ con hoẵng chạy qua! Âm thanh tạo ra từ bước chân con hoẵng chạy trên lá khơ càng tơn thêm sự yên tĩnh của rừng dầu đầy lá rụng. @Dạng 3 : Bài tập tìm hiểu và vận dụng một số biện pháp tu từ gần gũi với học sinh tiểu học : Đối với dạng bài tập này , như đã trình bày ở phần trên : +Trước hết cần phải cung cấp đầy đủ kiến thức về luyện từ và câu cho HS ( các kiến thức về biện pháp tu từ : so sánh, nhân hĩa , điệp từ, điệp ngữ ; đảo ngữ,). + Phân tích các biện pháp nghệ thuật đã được tác giả sử dụng trong bài( đoạn ) văn, thơ , cách sử dụng các biện pháp nghệ thuật đĩ cĩ tác dụng gì , muốn làm nổi bật ý gì ? +Sau cùng viết đoạn văn cảm thụ theo yêu cầu đã cho . Dạng bài tập tìm hiểu và vận dụng biện pháp so sánh : VD : Đọc đoạn thơ sau : Thân dừa bạc phếch tháng năm Quả dừa- đàn lợn con nằm trên cao. Đêm hè hoa nở cùng sao Tàu dừa- chiếc lược chải vào mây xanh. Trần Đăng Khoa Hãy nhận xét ở đoạn thơ trên tác giả so sánh sự vật nào với sự vật nào ? Cách so sánh như vậy giúp em cảm nhận dược điều gì mới mẻ về sự vật ? +HS nắm được biện pháp so sánh : So sánh “ quả dừa “ với “đàn lợn con nằm trên cao”; “ tàu dừa” –“chiếc lược chải vào mây xanh” +HS cảm nhận được : So sánh như vậy giúp ta cảm nhận được : vẻ kì lạ ngộ nghĩnh của những quả dừa ; nét đẹp và lạ của tàu lá dừa trên cao ( như chiếc lược chải vào mây xanh ). Sau khi , giúp HS xác định biện pháp nghệ thuật đã sử dụng ( so sánh) , GV cũng cần hướng dẫn các em viết đoạn văn cảm thụ chứ khơng dừng lại ở mức độ trả lời câu hỏi : VD: Trong khổ thơ sau , hình ảnh so sánh đã gĩp phần diễn tả nội dung thêm sinh động , gợi cảm như thế nào ? Mùa thu của em Là vàng hoa cúc Như nghìn con mắt Mở nhìn trời êm . (Quang Huy ) +Đối với bài tập này , HS khơng dừng ở chỗ nắm được hình ảnh so sánh : hình ảnh hàng nghìn con mắt mở nhìn lên bầu trời êm ả gĩp phần diễn tả được vẻ đẹp tươi sáng , dịu dàng của hoa cúc ; gợi cảm xúc yêu mến mùa thu ở dạng trả lời câu hỏi mà HS phải viết được một đoạn văn cảm thụ ( lưu ý khi trình bày đoạn văn cảm thụ cần nêu được cảm nghĩ của bản thân ) -VD như : Trong đoạn thơ trên, tác giả đã ví những bơng hoa cúc giống như hàng nghìn con mắt đang ngước nhìn lên bầu trời êm dịu . Cách so sánh đĩ đã làm cho bức tranh mùa thu càng thêm quyến rũ . Dưới khung trời rộng mở , tràn ngập một màu vàng tươi tắn và dịu mắt của những bơng hoa cúc mảnh mai. Cái màu vàng thanh khiết ấy như một nét nhấn vào lịng người đọc , khiến cho bất kì ai dẫu muốn dồn nén tâm tư cũng phải nao lịng . Màu vàng tươi mát đĩ cịn gợi cho ta liên tưởng tới vẻ đẹp dịu dàng của mùa thu , khiến ta càng thêm yêu mến và gắn bĩ với mùa thu . Dạng bài tập tìm hiểu và vận dụng biện pháp nhân hĩa : Các bước làm cũng tiến hành tương tự như trên. Trước tiên cho HS xác định được biện pháp tu từ( nhân hĩa ) cĩ trong đoạn văn , đoạn thơ , sau đĩ trình bày đoạn văn cảm thụ : VD : Cho đoạn thơ : Rừng mơ ơm lấy núi Sương trắng đọng thành hoa Giĩ chiều đơng gờn gợn Hương bay gần bay xa Trần Lê Văn Hãy nêu cảm nhận của em về vẻ đẹp của rừng mơ Hương Sơn được gợi tả trong đoạn thơ . +HS xác định được : Nghệ thuật được sử dụng : nghệ thuật nhân hĩa Hình ảnh nhân hĩa : Ơm lấy núi +HS cảm nhận được : Rừng mơ bao quanh núi được nhân hĩa ( ơm lấy núi ) cho thấy sự gắn bĩ gần gũi, thân mật và thắm đượm tình cảm của cảnh thiên nhiên .hoa mơ nở trắng như mây trên trời đọng lại . Giĩ chiều đơng nhè nhẹ đưa hương hoa mơ đi khắp nơi . Cĩ thể nĩi đoạn thơ trên đã vẽ ra bức tranh mang vẻ đẹp của đất trời hịa quyện trong rừng mơ Hương Sơn. +HS viết đoạn văn cảm thụ . Điệp từ, điệp ngữ : -Trong những câu văn, câu thơ tác giả cĩ sử dụng điệp ngữ nhằm mục đích nhấn mạnh ý , khẳng định , gây ấn tượng mạnh hoặc gợi ra cảm xúc trong lịng người đọc , người nghe . Vì vậy đối với dạng bài tập này , cần giúp các em xác định được tác giả sử dụng biện pháp điệp từ, điệp ngữ nhằm nhấn mạnh ý gì , gợi lên cảm xúc gì ? VD : Trong đoạn thơ dưới đây , tác giả đã dùng những điệp ngữ nào ? Những điệp ngữ đĩ đã cĩ tác dụng gây ấn tượng và gợi cảm xúc gì sâu sắc trong lịng người đọc ? Mình về với Bác đường xuơi Thưa dùm Việt Bắc khơng nguơi nhớ Người. Nhớ Ơng Cụ mắt sáng ngời Áo nâu túi vải, đẹp tươi lạ thường. Nhớ Người những sáng tinh sương Ung dung yên ngựa trên đường suối reo. Nhớ chân người dước lên đèo Người đi, rừng núi trơng theo bĩng người . Tố Hữu +HS nắm được: Biện pháp nghệ thuật sử dụng : Điệp ngữ Từ ngữ được nhắc lại trong đoạn thơ : nhớ, Người Tác dụng : gây ấn tượng đẹp đẽ và sâu sắc về Bác Hồ kính yêu ( Người ) +HS cảm nhận được : Gợi cảm xúc nhớ thương, gắn bĩ da diết với Việt Bắc – nơi căn cứ địa của Cách mạng , nơi cĩ những người dân sống rất chân tình và hết lịng chở che cho Cách mạng . Đảo ngữ : Đối với dạng bài tập cảm thụ này , HS cần phải xác định đúng bộ phận chủ -vị của câu đảo ngữ . Thơng qua đĩ để hiểu được giá trị về nội dung,ý nghĩa của câu , nắm được tác dụng của việc đảo ngữ nhằm nhấn mạnh ý gì ? VD : Nêu tác dụng của biện pháp đảo ngữ được sử dụng trong bài thơ sau : Bên này là núi uy nghiêm Bên kia là cánh đồng liền chân mây Xĩm làng xanh mát bĩng cây Sơng xa trắng cánh buồm bay lưng trời . Trần Đăng Khoa +HS nắm được : câu thơ thứ 3 và thứ tư được dùng hình thức đảo ngữ , các từ “xanh mát” “trắng” đứng trước vị ngữ “ bĩng cây”, “cánh buồm” . Các tính từ này thường diễn đạt như sau : bĩng cây xanh mát, cánh buồm trắng . Cách diễn đạt đảo ngữ (xanh mát bĩng cây, trắng cánh buồm) làm cho 2 tính từ được chuyển loại( xanh mát, trắng mang đặc điểm của động từ ) cĩ tác dụng nhấn mạnh ý miêu tả và gợi cảm xúc . @ Trên đây là một số bài tập điển hình ở các dạng , ngồi ra cịn một số bài tập cần cảm thụ qua việc tìm hiểu nội dung, ý nghĩa . Việc khai thác nội dung của nĩ , giúp HS cảm nhận được nét tinh tế và giá trị nghệ thuật mà tác giả gửi gắm vào : VD :Trong bài Nghe thầy đọc thơ , nhà thơ Trần Đăng Khoa cĩ viết : “Em nghe thầy đọc bao ngày Tiếng thơ đỏ nắng xanh cây quanh nhà Mái chèo nghe vọng sơng xa Êm êm nghe tiếng của bà năm xưa Nghe trăng thở động tàu dừa Trần Đăng Khoa +HS nêu được : -Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ trên : Nghệ thuật nhân hĩa ( thở ) và cách gieo vần (nhà-xa;xa-bà; xưa-dừa ). - Các hình ảnh : nắng chĩi chang, cây cối xanh tươi -Các âm thanh :tiếng mái chèo quẫy nước,khua nước vọng lại từ dịng sơng hiện về trong kí ức .Tiếng ru à ơi của người bà ru cháu , tiếng tàu dừa trở mình dưới ánh trăng khuya.. +Cảm nhận được: Với những lời thơ của thầy đọc, cảnh vật xung quanh muơn màu, muơn âm sắc tươi sáng đã hiện ra trong tâm trí cậu học trị.Cuộc sống được gợi lên, gợi ra cĩ sự kết nối giữa quá khứ với hiện tại. III- Phần 3 : KẾT LUẬN -Qua quá trình nghiên cứu , tìm hiểu và thực hiện đề tài này qua các năm được phân cơng dạy bồi dưỡng HS giỏi lớp 5, tơi vừa làm vừa rút ra kinh nghiệm để điều chỉnh cách dạy sao cho hồn thiện hơn . Kết quả HS giỏi mơn Tiếng Việt lớp 5 do tơi phụ trách cĩ chuyển biến rõ rệt và đã đạt kết quả qua các kì thi HS giỏi các cấp .Về kiến thức từ ngữ các em đã nắm chắc và đã quen thuộc với các dạng đề . Tơi cũng rút ra được bài học kinh nghiệm cho bản thân : 1. Muốn bồi dưỡng HS giỏi mơn Tiếng việt nĩi chung và cảm thụ văn học nĩi riêng cĩ hiệu quả , trước hết GV phải nắm vững kiến thức -kĩ năng thực hành Tiếng việt, phải cĩ vốn sống, vốn cảm xúc phong phú. 2. Bên cạnh lịng nhiệt tình , GV cịn phải thường xuyên học hỏi trau dồi kiến thức , tích lũy hệ thống hệ thống kiến thức Tiếng việt phong phú thơng qua việc đọc sách vở ,tài liệu . 3.Tạo cho HS niềm say mê mơn Tiếng việt và thĩi quen ham đọc sách . HS cần nhiều loại sách để tham khảo . 4. Phải cung cấp đầy đủ kiến thức về LTVC cho HS .Trong phân mơn Tập đọc , cần thực hiện tốt việc đọc diễn cảm và khai thác tốt nội dung tác phẩm, giúp HS cảm nhận được cái hay, cái đẹp
File đính kèm:
- CHUYEN DE CAM THU VAN HOC.doc