Ngữ văn 8 - Năm học 2007-2008 Tuần (6,7)

doc19 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1534 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ngữ văn 8 - Năm học 2007-2008 Tuần (6,7), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tuần 6 
 Tiết 21 Ngày soạn: 5/10/2007 
 

Văn bản: cô bé bán diêm
 (An-đec-xen)

A. Mục tiêu.
1.Kiến thức , kĩ năng:
- Học sinh khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện, qua đó tác giả truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh.
- Rèn các kỹ năng: tóm tắt và phân tích nhân vật qua hành động và lời kể, phân tích tác dụng của biện pháp đối lập tương phản.
2.Thái độ :- Giáo dục học sinh lòng đồng cảm, thương yêu con người.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Tập truyện An-đec-xen, ảnh chân dung An-đec-xen
- Học sinh: Đọc thêm một số truyện cổ tích của An-đec-xen, đọc toàn văn truyện “Cô bé bán diêm “.
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ. 5':
 	- G/v treo bảng phụ cho học sinh lên bảng làm bài.
 ? Khoanh tròn vào chữ cái đầu ý trả lời đúng nhất.
Câu 1: Tác phẩm ''Lão Hạc'' được viết theo thể loại nào?
A. Truyện dài
B. Truyện ngắn
C. Truyện vừa
D. Tiểu thuyết
Câu 2: Tác phẩm ''Lão Hạc'' có sự kết hợp giữa các phương thức biểu đạt nào ?
A. Tự sự, miêu tả và biểu cảm
B. Tự sự, biểu cảm và nghị luận
C. Miêu tả, biểu cảm và nghị luận
D. Tự sự, miêu tả và nghị luận
Câu 3: Nguyên nhân sâu xa khiến lão Hạc phải lựa chọn cái chết ?
A. Lão Hạc ăn phải bả chó.
B. Lão Hạc ân hận vì trót lừa cậu Vàng.
C. Lão Hạc rất thương con.
D. Lão Hạc không muốn làm liên luỵ đến mọi người.
Câu 4: Nhân vật ông giáo trong tác phẩm:
A. Là người biết đồng cảm, chia sẻ với nỗi đau của lão Hạc.
B. Là người đáng tin cậy để lão Hạc trao gửi niềm tin.
C. Là người có cách nhìn mới mẻ về lão Hạc nói riêng và người dân nói chung.
D. Cả A, B, C đều đúng.
 -G/v cho học sinh nhận xét bài làm của bạn.
 -G/v nhận xét, cho điểm. 
III.Bài mới:
T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò










5'















10'











5'




























13'








? Em hiểu gì về nhà văn An-đec-xen.




? Kể tên những tác phẩm của ông mà em đã học, đọc.



? Em hiểu gì về văn bản ''Cô bé bán diêm''



- Giáo viên đọc mẫu, gọi học sinh đọc
- Nhận xét cách đọc.


- Giáo viên kiểm tra việc đọc chú thích của học sinh. 

? Đâu là từ mượn.
? Mượn từ nguồn gốc nào.
? Kể tóm tắt văn bản. 
- Gọi học sinh kể tóm tắt.
- Gọi học sinh khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.






? Văn bản có thể chia làm mấy phần.
? ý mỗi phần .


? Em có nhận xét gì về bố cục của văn bản này.
- Truyện diễn biến theo trình tự 3 phần mạch lạc, hợp lý.
? Có mấy lần em bé quẹt diêm.





? Gia cảnh của cô bé bán diêm có gì đặc biệt.

* Hoàn cảnh sống nghèo khổ, cô đơn, đói rét thật đáng thương.

? Cô bé bán diêm xuất hiện trong hoàn cảnh đặc biệt nào.




? Em có nhận xét gì về nghệ thuật sử dụng các hình ảnh của tác giả.
? Tác dụng của các biện pháp ấy.

* Nghệ thuật tương phản làm nổi bật tình cảnh tội nghiệp: đói, rét, khổ của em bé.
- Yêu cầu học sinh chú ý vào phần tóm tắt đầu văn bản và phần đầu văn bản. 


? Em còn thấy có hình ảnh tương phản nào nữa.

* Hình ảnh tương phản này còn làm nổi bật nõi khổ về vật chất mà cả sự mất mát chỗ dựa tinh thần của em bây giờ.
I. Tìm hiểu chung 
1. Tác giả
- Học sinh đọc phần chú thích trong SGK 
- An-đec-xen(1805-1877) là nhà văn Đan Mạch nổi tiếng với loại truyện kể cho trẻ em.

- TP: Nàng tiên cá, Bầy chim thiên nga, Chú lính chì dũng cảm, Nàng công chúa và hạt đậu...
2. Tác phẩm
- Văn bản trích gần hết truyện ngắn''Cô bé bán diêm '' là 1 trong những truyện ngắn nổi tiếng của ông.
II. Đọc - hiểu văn bản 
1. Đọc 
- Đọc với giọng chậm, cảm thông, cố gắng phân biệt những cảnh thực và ảo ảnh trong và sau từng lần cô bé quẹt diêm.
2. Chú thích.
- Học sinh giải thích các từ: gia sản, tiêu tán, diêm quẹt vào tường, Phuốc-sét, thịnh soạn, cây thông nô-en, chí nhân .
- Châu Âu và Hán Việt
- Em bé mồ côi mẹ phải đi bán diêm trong đêm giao thừa rét buốt. Em chẳng dám về nhà vì sợ bố đánh, đành ngồi nép vào góc tường, liên tục quẹt diêm để sưởi. Hết 1 bao diêm thì em bé chết cóng trong giấc mơ cùng bà nội lên trời. Sáng hôm sau- mồng 1 tết, mọi người qua đường vẫn thản nhiên nhìn cảnh tượng thương tâm.
3. Bố cục 
- 3 phần
- Từ đầu cứng đờ ra: Hoàn cảnh của cô bé bán diêm.
- Tiếp về chầu thượng đế: Những lần quẹt diêm.
- Còn lại: Cái chết của cô bé bán diêm .
+ Bố cục trình tự thời gian và sự việc (giống truyện cổ tích).


- 5 lần: 4 lần đầu quẹt 1 que, lần cuối quẹt cả những que còn lại trong bao.

4. Phân tích 
a) Cô bé bán diêm trong đêm giao thừa. 
- Mẹ chết, sống với bố, bà nội cũng qua đời, nhà nghèo, sống chui rúc trong một xó tối tăm trên gác sát mái nhà, bố khó tính, em luôn luôn nghe những lời mắng nhiếc, chửi rủa, phải đi bán diêm để kiếm sống.
- Đêm giao thừa ngoài đường phố rét buốt (đât nước Đan Mạch vào dịp giáng sinh thời tiết rất lạnh, nhiệt độ có khi xuống tới âm vài chục độ). Em bé ngồi nép trong một góc tường, giữa 2 ngôi nhà.
- Nghệ thuật tương phản:
Đêm giao thừa
Ngoài đường
Cửa sổ mọi nhà sáng rực
lạnh buốt và tối đen
Trong phố sực nức mùi ngỗng quay
bụng đói cả ngày chưa ăn gì
Em đã rét, đã khổ, có lẽ càng rét và khổ hơn khi thấy mọi nhà rực ánh đèn và càng đói hơn khi ngửi thấy mùi ngỗng quay.

Trời rét tuyết rơi lạnh thấu xương, không một bóng người.
em bé phong phanh chân trần lang thang.
Cái xó tối tăm.
Ngôi nhà xinh xắn có dây trường xuân bao quanh (khi bà còn sống)

IV. Củng cố: (4')
? Em hãy nêu những nét chính về tác giả An- đéc- xen và tác phẩm Cô bán diêm.
? Em hãy phân tích tình cảnh của cô bán diêm trong đêm giao thừa.
V. Hướng dẫn học ở nhà: (2')
	- Học lại bài cũ.
	- Tóm tắt truyện Cô bán diêm.
	- Soạn tiếp phần bài qua câu hỏi phần Đọc - Hiểu văn bản.




Tuần 6 .
 Tiết 22 Ngày soạn: 5/10/2007 
 


Văn bản: cô bé bán diêm (Tiếp)
 (An-đec-xen)

A. Mục tiêu. 
1.Kiến thức , kĩ năng:
- Học sinh khám phá nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, có sự đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng với các tình tiết diễn biến hợp lý của truyện, qua đó tác giả truyền cho người đọc lòng thương cảm của ông đối với em bé bất hạnh.
- Rèn các kỹ năng: tóm tắt và phân tích nhân vật qua hành động và lời kể, phân tích tác dụng của biện pháp đối lập tương phản.
2.Thái độ :- Giáo dục học sinh lòng đồng cảm, thương yêu con người.

B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Soạn giáo án.
- Học sinh: Đọc thêm một số truyện cổ tích của An-đec-xen, soạn bài trước ở nhà.
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
IIKiểm tra bài cũ.(4')
? Hãy nêu vài nét chính về tác giả An- đéc- xen và tác phẩm Cô bán diêm.
? Hãy phân tích tình cảnh của cô bán diêm trong đêm giao thừa và nói lên cảm xúc của em khi đọc đoạn văn này.
III. Bài mới.

T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò

























13'







































































10'
















5'











7'








- Kẻ bảng làm 5 phần(mỗi phần 2 ý: thực, ảo).
? Lần quẹt diêm thứ nhất em thấy gì.

? Đó là cảnh tượng như thế nào.
? Điều đó cho thấy được mong ước gì của em.
* Em mong ước được sưởi ấm.
Đối lập với hiện thực phũ phàng.
? Cảnh thực hiên lên khi que diêm tắt là gì.
? Lần quẹt diêm thứ 2 em mơ ước thấy gì.
? ý nghĩa về ước mơ nàylà gì.
* Ước mơ cháy bỏng của em là được ăn thức ăn ngon lành trong cảnh sang trọng, đầy đủ, sung sướng.
- Ngỗng quay: 1 món ăn ngon phổ biến ở Đanh Mạch và châu Âu.

? Thực tế đã thay cho mộng tưởng như thế nào.
? Sự sắp đặt song cảnh ở đây có ý nghĩa gì.
* Mong ước hạnh phúc > < thân phận bất hạnh.

? Lần quẹt diêm thứ ba cô bé thấy gì.
- Cây thông Nô-en trong đêm giáng sinh là 1 trong những phong tục tập quán quen thuộc của các nước châu Âu và người theo đạo Thiên chúa.
? Cô bé mong ước điều gì.
* Mong ước được vui đón Nô-en
? Sau khi diêm tắt, em thấy gì.
* Cảnh thực không đổi hoà nhập cảnh ảo trong trí tưởng tượng của em.
? Lần thứ 4 quẹt diêm có gì đặc biệt.

? Khi đó cô bé bán diêm đã mong ước điều gì.
* Em mong được người thân che chở, yêu thương. ảo ảnh biến mất
? Em nghĩ gì về những mong ước của em bé từ 4 lần quẹt diêm ấy
* Đó là những mong ước giản dị, chân thành, chính đáng của các em bé.
? Khi tất cả các que diêm còn lại cháy lên, em bé thấy gì.



? ý nghĩa của điều đó.
* Cái chết đã giải thoát bất hạnh cho em.
Tác giả cảm thông, yêu thương đối với những người bất hạnh.


? Em có nhận xét gì về cách sắp xếp hình ảnh trong 5 lần quẹt diêm của em bé và cách đưa ra các chi tiết của tác giả.


* TL:
- Cách miêu tả thực tại và mộng tưởng xen kẽ, độc đáo. Cảnh thực chỉ có 1 nhưng cảnh ảo thì biến hoá 5 lần rất hợp lí, phù hợp với 5 ước mơ cháy bỏng của em bé.
- Ngòi bút của nhà văn nhân ái, lãng mạn.


? Những hình ảnh nào gắn với thực tế, hình ảnh nào chỉ thuần tuý là tưởng tượng.




? Trong buổi sáng lạnh lẽo ấy, em đã chết vì giá rét trong đêm giao thừa, gợi cho em cảm xúc gì.
* Em bé thật tội nghiệp.
? Thái độ của mọi người khi nhìn thấy cảnh tượng ấy như thế nào.

? Điều đó nói lên điều gì.
* Xã hội vô tình, lạnh lùng thờ ơ với nỗi bất hạnh của người nghèo.




? Thái độ của tác giả trong xã hội thiếu tình yêu thươngđó, tác giả viết truyện này nhằm mục đích gì.
* Tác giả đã dành cho em tất cả niềm cảm thông và tình yêu thương.

? Phát biểu cảm nghĩ của em về phần kết truyện.
* phần kết là một cảnh thương tâm
? Khái quát về giá trị nghệ thuật của truyện.


? Phương thức biểu đạt.




? Nội dung của văn bản.

- Gọi học sinh đọc ghi nhớ.
- G/v nhấn mạnh ghi nhớ.

? Tại sao có thể nói truyện là bài ca về lòng nhân ái với con người nói chung, trẻ em nói riêng.
? Hình ảnh nào khiến em cảm động nhất? Vì sao.
? Qua đó em thấy trách nhiệm của người lớn trẻ em và ngược lại trong xã hội ngày nay.
I. Tìm hiểu chung.
II. Đọc - hiểu văn bản. 
4. Phân tích (Tiếp).
b) Thực tế và mộng tưởng.
- Hiện lên lò sưởi toả ra hơi nóng dịu dàng...
Cảnh sáng sủa ấm áp.
- Em mong ước được sưởi ấm trong một mái nhà thân thuộc.

- Nghĩ đến cha mắng vì không bán được diêm hiện thực phũ phàng.

- Bàn ăn đã dọn,... con ngỗng quay. Ngỗng nhảy ra khỏi đĩa... tiến về phía em.


Em đang đói và mong muốn được ăn thức ăn ngon lành trong cảnh sang trọng, đầy đủ, sung sướng.

- Những bức tường dày đặc lạnh lẽo, chẳng có bàn ăn, phố xá vắng teo, tuyết phủ, gió vi vu; mấy người khách qua đường vội vàng.
- Làm nổi rõ mong ước hạnh phúc chính đáng và thân phận bất hạnh của em.
- Cây thông Nô-en với hàng ngàn ngọn nến sáng rực.



- Mong ước được vui đón Nô-en.

- Những ngôi sao trên trời do tất cả các ngọn nến bay lên.


- Hình ảnh người bà đã mất lại xuất hiện.
- Em bé cất lời nói với bà: cho cháu đi với, bà đừng bỏ cháu...
- Mong được mãi mãi ở cùng bà, người ruột thịt rất thương yêu em; mong được che chở, yêu thương; thương nhớ bà.
- ảo ảnh biến mất.
+ Học sinh phát biểu suy nghĩ

- Học sinh thảo luận nhóm (2 bàn trong 2')
+ Sáng như ban ngày, bà em to lớn và đẹp lão, hai bà cháu bay vụt lên cao, cao mãi chẳng còn đói rét...
Cuộc sống đối với những người nghèo khổ chỉ là buồn đau, đói rét; cái chết đã giải thoát cho họ khỏi bất hạnh.
niềm cảm thông, thương yêu của tác giả đối với em bé đáng thương.

* Nhận xét: 
- Thực tại và mộng tưởng xen kẽ, nối tiếp nhau, lặp lại và biến đổi. Hình ảnh mộng tưởng hồn nhiên, tươi tắn > < thực tế phũ phàng.
- Các mộng tưởng diễn ra lần lượt theo thứ tự hợp lí: vì lạnh nghĩ đến lò sưởi, đói ->bàn ăn; đòn giao thừa ->cây thông Nô-en và nhớ đến bà khi bà còn sống đã được đón giao thừa như vậy
- Ngay cả cái chết thê thảm cũng được miêu tả thành sự bay bổng nhẹ nhàng về trời của 1 tiểu thiên thần ->ngòi bút nhân ái, lãng mạn của nhà văn.

+ Lò sưởi, bàn ăn, cây thông (gắn với thực tế).
+ Ngỗng quay nhảy ra khỏi đĩa, 2 bà cháu nắm tay nhau bay lên trời (thuần tuý mộng tưởng)

c) Cái chết của em bé bán diêm 
- Em chết trong đêm giao thừa vì rét buốt và đói rét cái chết tội nghiệp.


- Mọi người bảo nhau''Chắc nó sưởi cho ấm''.
- Lúc em chào hàng, khách qua đường chẳng ai đoái hoài tới
- Cha em có lẽ vì quá nghèo đói nên cũng đối xử với em thiếu tình thương tất cả mọi người đều lạnh lùng, chỉ có bà và mẹ em là thương yêu em nhưng đều đã qua đời.

- Em bé có đôi má hồng và đôi môi đang mỉm cười.
Tình yêu thương với tất cả niềm cảm thông của tác giả . Lên án xã hội tàn nhẫn, thiếu tình yêu thương ,cảm thông.
- Phần kết là một cảnh thương tâm.

4. Tổng kết 
a) Nghệ thuật:
- Cách kể chuyện hấp dẫn đan xen giữa hiện thực và mộng tưởng.
- Sắp xếp các tình tiết hợp lí.
- Kết hợp tự sự, miêu tả và biểu cảm (lần quẹt diêm lần 2, kết...)
- Kết cấu đối lập, tương phản.
- Trí tưởng tượng bay bổng.
b) Nội dung:
- Truyện để lại cho ta lòng thương cảm sâu sắc đối với 1 em bé bất hạnh.

* Ghi nhớ SGK tr 68

III. Luyện tập 
- Học sinh phát biểu cảm nghĩ.

- Học sinh tự bộc lộ.


- Học sinh thảo luận và trình bày ý kiến.

IV. Củng cố: (3')
? Nhắc lại nội dung và nghệ thuật của văn bản.
? Phát biểu cảm nghĩ về nhân vật ''cô bé'' trong truyện.
V. Hướng dẫn học ở nhà: (2')
- Nắm được nội dung và nghệ thuật của truyện; viết bài phát biểu cảm nghĩ về thái độ của tác giả.
- Soạn ''Đánh nhau với cối xay gió''.
 

Tuần 6 
Tiết 23 Ngày soạn: 5/10/2007 
 

Tiếng Việt: Trợ từ, thán từ


A. Mục tiêu.
- Học sinh hiểu được thế nào là trợ từ, thế nào là thán từ.
- Biết cách dùng trợ từ, thán từ trong các trường hợp giao tiếp cụ thể.
B. Chuẩn bị:
- Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập nhanh phần I, tìm thêm một số ví dụ.
- Học sinh: Xem trước bài ở nhà.
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra (4'.
1. Thế nào là từ ngữ địa phương và biệt ngữ xã hội?.
2. Khi sử dụng cần chú ý điều gì?giải bài tập 4,5(SGK Trang-59).
 III.Bài mới.

T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò


















10'























10'

































15'














- Cho h/s đọc quan sát so sánh 3 câu trong SGK tr 69.
- Cho h/s thảo luận và trả lời câu hỏi.
? Nghĩa của các câu có gì khác nhau.


? Vì sao có sự khác nhau đó.





? Em thấy điểm giống và khác nhau cơ bản giữa 3 câu là gì.
* Ngoài thông tin sự kiện như ở câu 1, câu 2,3 còn có thông báo chủ quan (bày tỏ thái độ, sự đánh giá) 
- Giáo viên treo bảng phụ ghi bài tập nhanh (phần bên):Xác định những từ có tác dụng bày tỏ thái độ, sự đánh giá trong những câu sau: 
? Vậy những từ có, những, chính, đích, ngay... là những từ có tác dụng gì trong câu.
* Những, có, chính, đích, ngay, ...đi kèm 1 từ ngữ trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá.
- Gọi học sinh đọc ghi nhớ trong SGK.

? các từ này, a, vâng trong những đoạn trích biểu thị điều gì.



? Hãy phát âm để diễn đạt 2 sắc thái tình cảm này.

? Nhận xét về cách dùng các từ: này, a, vâng.


? Những từ này, a, vâng là những từ như thế nào.
? Đặc tính ngữ pháp của chúng
? Tìm thêm một số ví dụ khác với các từ kể trên.
* Này, a, vâng biểu thị tình cảm, cảm xúc, để gọi đáp.
* có thể đứng độc lập hoặcthành phần biệt lập của câu.
? Vậy thế nào là thán từ? Vị trí của nó.
? Đặc tính ngữ pháp.
? Thán từ gồm mấy loại.
- Cho h/s đọc ghi nhớ.

- Yêu cầu học sinh đặt câu với 3 thán từ: ôi, ừ, ơ.


? Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ.

? Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm.
- Tổ chức học sinh làm việc theo nhóm.
- Giáo viên gọi đại diện nhóm trình bày. 
-Gọi nhóm khác nhận xét.
- Giáo viên đánh giá.



? Tìm các thán từ trong các câu đã cho.


? Các thán từ in đậm bộc lộ những cảm xúc gì.
I. Trợ từ.
1. Ví dụ.
- Học sinh quan sát so sánh 3 câu trong SGK tr69.
- Học sinh thảo luận và trả lời:
C1: thông báo khách quan(nó ăn, số lượng: 2 bát cơm).
C2: Thêm ''những'' ,ngoài việc diễn đạt khách quan còn có ý nghĩa nhấn mạnh, đánh giá việc nó ăn hai bát cơm là nhiều, vượt quá mức bình thường.
C3: Thêm từ ''có'', ngoài việc diễn đạt khách quan, còn có ý nhấn mạnh, đánh giá ăn 2 bát là ít không đạt mức độ bình thường.
2. Nhận xét
- Học sinh khái quát.



- Nói dối là tự làm hại chính mình.
- Tôi đã gọi đích danh nó ra.
- Bạn không tin ngay cả tôi nữa à.


- Tác dụng: Nhấn mạnh đối tượng được nói đến là: mình, nó, tôi.
- Đó là những trợ từ, dùng để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự vật, sự việc được nói đến ở từ ngữ đó.

3. Kết luận:
* Ghi nhớ SGK tr69
- Học sinh đọc ghi nhớ
II. Thán từ 
1. Ví dụ 
2. Nhận xét
- Này: có tác dụng gây ra sự chú ý ở người đối thoại.
- A: biểu thị thái độ tức giận hoặc vui mừng.
 Học sinh lấy ví dụ.
- Vâng: biểu thị thái độ lễ phép.

- Này, a có khả năng 1 mình tạo thành câu (VD của Nam Cao)
- Này, a, vâng cũng có thể làm thành phần biệt lập của câu (không có quan hệ ngữ pháp với các thành phần khác) (VD của Ngô Tất Tố).

- Học sinh khái quát.
- Học sinh đặt câu:
+ A! Mẹ đã về.
+ Này! Nhìn kìa!
+ Vâng! Con lên ngay đây.

3. Kết luận
- Học sinh khái quát
* Ghi nhớ SGK tr69
- Học sinh đọc ghi nhớ.
+ Ôi buổi chiều thật tuyệt.
+ ừ ! cái cặp ấy được đấy
+ Ơ! Em cứ tưởng ai hoá ra là anh.
III. Luyện tập 
1. Bài tập 1:
- Các câu có trợ từ là: a, c, g, i.

2. Bài tập 2:
 Học sinh thảo luận nhóm và trình bày:
- lấy: nghĩa là không có 1 lá thư, không có lời nhắn gửi, không có 1 đồng quà.
- nguyên: nghĩa là chỉ kể riêng tiền thách cưới đã quá cao.
- đến: nghĩa là quá vô lí.
- cả: nhấn mạnh việc ăn quá mức bình thường.
- cứ: nhấn mạnh 1 việc lặp lại nhàm chán.
3.Bài tập 3:
- Các thán từ: này, à, ấy vâng, chao ôi, hỡi ơi.
4. Bài tập 4:
- Kìa: tỏ ý đắc chí.
- ha ha: khoái chí.
- ái ái: tỏ ý van xin.
- than ôi: tỏ ý nuối tiếc.

IV. Củng cố: (3')
? Nêu khái niệm trợ từ, thán từ.
? Cách sử dụng trợ từ, thán từ trong câu.
V. Hướng dẫn học ở nhà: (2')
- Học thuộc 2 ghi nhớ, làm bài tập 5, 6 SGK - tr72
Gợi ý BT6: Nghĩa đen: dùng thán từ gọi đáp biểu thị sự lễ phép,nghĩa bóng: nghe lời một cách máy móc, thiếu suy nghĩ.
- Xem trước bài ''Tình thái từ''.

 




Tuần 6
Tiết 24 Ngày soạn: 6/10/2007 
 


Tập làm văn:
 miêu tả và biểu cảm trong văn bản tự sự

A. Mục tiêu.
- Học sinh nhận biết được sự kết hợp và tác động qua lại giữa các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm của người viết trong một văn bản tự sự.
- Nắm được cách thức vận dụng các yếu tố này trong một bài văn tự sự.
- Rèn luyện kỹ năng viết văn bản tự sự có đan xen các yếu tố miêu tả, biểu cảm 
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Tham khảo, lựa chọn các đoạn văn tiêu biểu có sự kết hợp miêu tả, biểu cảm.
- Học sinh: Xem trước nội dung của bài.
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra bài cũ. (5')
? Cách tóm tắt văn bản tự sự.
? Kể tóm tắt 1 văn bản tự sự mà em đã học.
 III.Bài mới.

T/g
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò

































20'

















































15'


















- Tổ chức học sinh thảo luận 3 câu hỏi:

? Xác định các yếu tố tự sự (sự việc lớn và các sự việc nhỏ) trong đoạn văn.


- Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu: Kể thường tập trung nêu sự việc, hành động, nhân vật.



? Xác định các yếu tố miêu tả.

- Tả thường tập trung chỉ ra tính chất, màu sắc, mức độ của sự việc, nhân vật, hành động.
? Tìm các yếu tố biểu cảm.
- biểu cảm thường thể hiện ở các chi tiết bày tỏ cảm xúc, thái độ của người viết trước các sự việc, nhân vật, hành động.

? Các yếu tố này đứng riêng hay đan xen với yếu tố tự sự.

* Các yếu tố này không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau: vừa kể, vừa tả và biểu cảm.





- Cho h/s thảo luận trả lời câu hỏi.

? Nếu tước bỏ các yếu tố miêu tả, biểu cảm ta sẽ có đoạn văn như thế nào.


? So sánh với đoạn văn của Nguyên Hồng để nhận xét: Nếu không có yếu tố miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng như thế nào.
* Nếu tước bỏ các yếu tố miêu tả, biểu cảm thì đoạn văn sẽ trở nên khô khan, không gây xúc động cho người đọc. Những yếu tố này đã khiến cho đoạn văn hấp dẫn, sinh động. 
-Yếu tố miêu tả khiến màu sắc hương vị, diện mạo hiện lên trước mắt người đọc.
-Yếu tố biểu cảm giúp người viết thể hiện tình mẫu tử thiêng liêng và người đọc xúc động, suy nghĩ.
? Nếu bỏ hết các yếu tố kể trong đoạn văn, chỉ để lại các câu miêu tả và biểu cảm thì đoạn văn sẽ bị ảnh hưởng ra sao.
* Nếu tước bỏ các yếu tố tự sự thì đoạn văn không còn các sự việc và nhân vật, không còn chuyện, trở nên vu vơ, khó hiểu.
? Từ nhận xét trên em hãy kết luận: khi viết văn tự sự, cần làm thế nào cho bài văn sinh động? Vai trò của yếu tố miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự.


- Cho h/s thảo luận theo nhóm và trả lời câu hỏi.

? Tìm một số đoạn văn tự sự có sử dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong các văn bản: Tôi đi học, Tức nước vỡ bờ, Lão Hạc 



? Phân tích giá trị của các yếu tố đó.
I. Sự kết hợp các yếu tố kể, tả và biểu lộ tình cảm trong văn bản tự sự 
1. Ví dụ:
- Học sinh đọc ví dụ trong SGK, thảo luận
2. Nhận xét
- Sự việc lớn: Kể lại cuộc gặp gỡ đầy cảm động của nhân vật ''tôi'' với người mẹ lâu ngày xa cách.
- Các sự việc nhỏ: 
+ Mẹ tôi vẫy tôi.
+ Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ.
+ Mẹ kéo tôi lên xe.
+ Tôi oà lên khóc.
+ Mẹ tôi cũng sụt sùi theo.
+ Tôi ngồi bên mẹ, đầu ngả vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ.
- Miêu tả: thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, níu cả chân lại, mẹ tôi không còm cõi, gương mặt tươi sáng với đôi mắt trong, nước da mịn, làm nổi bật màu hồng của hai gò má.
- Hay tại sự sung sướng bỗng được trông nhìn và ôm ấp cái hình hài máu mủ của mình mà mẹ tôi lại tươi đẹp ...sung túc.
- Tôi thấy những cảm giác ấm áp đã bao lâu... một cách lạ thường.
- Phải bé lại và lăn vào... êm dịu vô cùng
+ Các yếu tố này không đứng tách riêng mà đan xen vào nhau: vừa kể, vừa tả và biểu cảm.
VD: ''Tôi ngồi trên xe...lạ thường'.
- Kể sự việc: tôi ngồi trên đệm xe.
- Tả: đùi áp đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ tôi, khuôn miệng xinh xắn nhai trầu.
- Biểu cảm: Những cảm giác ấm áp đã bao lâu mất đi bỗng lại mơn man khắp da thịt, thơm tho lạ thường.
- Học sinh thảo luận, làm việc theo nhóm và trình bày.
 Mẹ tôi vẫy tôi. Tôi chạy theo chiếc xe chở mẹ. Mẹ kéo tôi lên xe. Tôi khóc. Mẹ tôi khóc theo. Tôi ngồi bên mẹ, ngả đầu vào cánh tay mẹ, quan sát gương mặt mẹ.

- Học sinh so sánh, nhận xét.
- Các yếu tố miêu tả và biểu cảm này làm cho ý nghĩa của truỵên càng thêm thấm thía, sâu sắc. Nó gíup tác giả thể hiện được thái độ trân trọng và tình cảm yêu mến của mình đối với nhân vật và sự việc.
- Nếu bỏ các yếu tố kể trong đoạn văn chỉ để lại các câu văn miêu tả và biểu cảm thì không có truyện bởi vì cốt truyện là do sự việc và nhân vật cùng với những hành động chính tạo nên. Các yếu tố miêu tả và biểu cảm chỉ có thể bám vào các sự việc và nhân vật mới phát triển được.









3. Kết luận.
- Học sinh phát biểu.
* Ghi nhớ SGK tr74.
- Học sinh đọc ghi nhớ và khắc sâu 2 nội dung kiến thức của bài.
II. Luyện tập .
1. Bài tập 1:
- Học sinh đọc bài tập 1 (SGK - tr74)
- Thảo luận nhóm
+ Nhóm 1: Tìm hiểu văn bản ''Tôi đi học''.
+ Nhóm 2: ''Tức nước vỡ bờ''.
+ Nhóm 3: "Lão Hạc''.
- Văn bản''Tôi đi học''.
''Sau một hồi trống... trong các lớp''
+ Miêu tả: ''Sau một hồi trống... sắp hàng đi vào lớp, không đi... co lên một chân...
+ Biểu cảm: vang dội cả lòng tôi, cảm thấy mình chơ vơ, vụng về lúng túng, run run...
- Văn bản''Lão Hạc''.
''Chao ôi... xa tôi dần dần''.
+ Miêu tả: Tôi giấu giếm vợ tôi, thỉnh thoảng ngấm ngầm, lão từ chối... xa tôi dần dần...
+ Biểu cảm: Chao ôi... không nỡ giận.

IV. Củng cố: (3')
? Nhắc lại nôi dung cần ghi nhớ của bài.
V. Hướng dẫn học ở nhà: (1')
- Học thuộc ghi nhớ, làm bài tập 2 trong SGK trang 74.
- Xem trước bài''Luyện tập viết đoạn văn tự sự kết hợp miêu tả và biểu cảm''
 



Tuần 7 
Tiết 25 Ngày soạn: /10/2007 
 


Văn bản:
 đánh nhau với cối xay gió
 (M.Xec-van-tét)

A. Mục tiêu.
- Giúp học sinh thấy rõ tài nghệ của Xec-van-tét trong việc xây dựng cặp nhân vật bất hủ Đôn Ki-hô-tê; Xan-chô Pan-xa tương phản về mọi mặt; đánh giá đúng đắn các mặt tốt, xấu của 2 nhân vật ấy, từ đó rút ra bài học thực tiễn.
- Tiếp tục rèn kỹ năng đọc, kể, tóm tắt truyện, phân tích, so sánh và đánh giá các nhân vật trong tác phẩm văn học.
B. Chuẩn bị.
- Giáo viên: Đọc toàn bộ tiểu thuyết Đôn Ki-hô-tê, sưu tầm ảnh chân dung tác giả Xec-van-tét và tranh minh hoạ 2 nhân vật trong truyện.
- Học sinh: Đọc kỹ đoạn trích và mục chú thích.
C.Tiến trình bài dạy.
I. Tổ chức lớp: (1')
II. Kiểm tra: (7')
? Biện pháp nghệ thuật chủ yếu được tác giả An-đéc-xen sử dụng trong truyện''Cô bé bán diêm '' là gì ? Phân tích một vài dẫn chứng.
? Tại sao trong 4 lần trước, em bé chỉ đánh 1 que diêm, còn ở lần

File đính kèm:

  • docVan8(6,7).doc