Ôn tập môn văn lớp 11 (học kỳ II) Trường Thpt Chu Văn An

doc3 trang | Chia sẻ: dethi | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn tập môn văn lớp 11 (học kỳ II) Trường Thpt Chu Văn An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GD – ĐT QUẢNG TRỊ
TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN
	
ƠN TẬP MƠN VĂN LỚP 11 (HỌC KỲ II)

Phần Đọc văn : Giới hạn ơn tập và một số vấn đề trọng tâm ở các bài sau:

PHẦN VĂN HỌC VIỆT NAM
1/ Bài “ Hầu trời” của Tản Đà
- Bài thơ cấu tứ như 1 câu chuyện – chuyện lên tiên của thi sĩ và gặp trời, đọc thơ cho trời và các chư tiên nghe. Nghe thơ trời khen hay & hỏi chuyện. Thi sĩ đã đem chi tiết rất thực về thơ và đời mình đặc biệt cái nghèo khĩ của văn chương hạ giới kể cho trời nghe, trời cảm động và thấu hiểu tình cảm, nỗi lịng thi sĩ.
- Ý nghĩa: TĐ rất ý thức về tài năng của mình. TĐ cịn rất táo bạo, dám đường hồng bộc lộ bản ngã của mình, thâm chí cịn rất “ngơng” khi tìm đến tận trời để khẳng định mình. Đĩ là niềm khao khát chân thành của thi sĩ khơng bị kiềm chế, cương toả đã biểu hiện một cách thoải mái, phĩng khống. Giữa chốn hạ giới khi mà văn chương “rẻ như bèo”, khi người thi sĩ tài hoa giữa XH phong kiến thực dân phải sống quá cơ cực, tủi hổ khiến TĐ khơng tìm được tri âm tri kỉ đành lên tận cõi tiên mới thoả nguyện.

2/ Bài “ Vội vàng” của Xuân Diệu
- Nắm được những nét chung về nhà thơ Xuân Diệu – nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới với một quan niệm sống mới mẻ và những cách tân nghệ thuật đầy sáng tạo
- Đoạn 1: mở đầu bằng thể thơ ngũ ngơn, từ ngữ oai nghiêm, mệnh lệnh, lối điệp từ ngữ, điệp cấu trúc -> Khẳng định một ước muốn táo bạo, mãnh liệt: muốn ngự trị thiên nhiên, muốn đoạt quyền tạo hố, vội vã níu kéo thời gian để giữ nguyên hương sắc cuộc đời. Từ đĩ cho tháy lịng yêu đời và yêu cuộc sống cuồng si của XD
- Đoạn 2:Là nỗi lo lắng hốt hoảng, bồn chồn trước quy luật của tạo hố trước sự đối kháng giữa thiên nhiên với con người khiến nhà thơ phải than thở tưởng chừng như tuyệt vọng: “Chẳng bao giờ...”
- Đoạn 3:
- Hình ảnh thơ tươi mới, đầy sức sống. Ngơn từ được dùng với mức độ tăng tiến nhịp điệu thơ sơi nổi, hối hả, cuồng nhiệt thể hiện lịng am sống, vui sống, say sống của XD

3/ Bài “ Tràng giang” của Huy Cận
 - Hồn cảnh sáng tác: - Tứ thơ được hình thành vào buổi chiều mùa thu 1939 khi Huy Cận 
 đứng ở bờ nam bến Chèm nhìn Sơng Hồng mênh mơng sĩng nước.
- Cảnh thiên nhiên đất nước:
+ “Con thuyền xuơi mái”,” thuyền về nước lại” gợi ý niệm chia li.
+ “Củi lạc”, “lơ thơ …” gợi sự bơ vơ, tán tác, lạc lõng.
+ “Văn chợ chiều” gợi sự tàn tạ, hoang vắng.
+ “Bèo dạt” gợi khơng gian mênh mơng, vơ định, rợn ngợp
+ “Chim nghiêng …” gợi hình ảnh bé bỏng mong manh.
 + Thời gian về chiều gợi sự tan tác, trống vắng.
 - Tâm trạng của tác giả trước cảnh thiên nhiên : đau buồn, chứa chất nỗi chia li, tan tác, trống vắng. Nỗi buồn khơng chỉ bắt nguồn từ cảnh ngộ, tình cảm riêng tư mà cịn là nổi buồn thời đại trong hồn cảnh đất nước đau thương -> "dọn đường cho lịng yêu giang san đất nước"(Xuân Diệu).

4/ Bài “ Đây thơn Vỹ Dạ” của Hàn Mặc Tử
- Cảm hứng sáng tác: Hàn Mặc Tử viết bài thơ khi nhận được tấm thiếp phong cảnh do Hồng Cúc gửi từ Huế -> Bức bưu ảnh trực tiếp gợi nguồn cảm hứng và trí tưởng tượng về Huế cho nhà thơ.
- Cảnh và người Huế trong tâm tưởng:
+ Cảnh ấm áp, rực rỡ, tinh khiết của buổi sớm mai trong trẻo, gợi cảm nhưng mơ hồ, hư ảo, khơng dễ nắm bắt.
+ Con người xuất hiện trong vẻ đẹp kín đáo, dịu dàng, hồn hậu của người Huế, tâm hồn Huế.
-> Gợi về khát khao mong mỏi, nỗi niềm trắc ẩn của nhà thơ về nhưng kỷ niệm nao lịng về thơ, về tình yêu, về cuộc đời 
- Tâm trạng trạng nhà thơ: vơ vọng, đau đớn, trước tình đời, tình người và khắc khoải, đắng cay trước cuộc chia lìa cuộc đời đang ngày càng đến gần

5/ Bài “ Chiều tối” của Hồ Chí Minh
- Hồn cảnh sáng tác : Bài thơ được sáng tác trên đường người bị giải từ từ Tĩnh Tây đến Thiên Bảo
- Cảnh vật chiều buồn nhưng khơng ảm đạm mà nên thơ, thanh cao, khống đạt do cách nhìn và người ngắm cảnh cĩ một tâm hồn thanh thản, phĩng khống, cảm nhận tinh tế vẻ đẹp thiên nhiên . Cho thấy rõ người tù dù cơ đơn nhưng lịng luơn hướng về sự sống, tình yêu thiết tha gắn bĩ, trân trọng của Người dành cho thiên nhiên
- Hình tượng thơ vận động theo xu thế khoẻ khắn, bất ngờ: chiều sang chiều tối, từ bức tranh TN sang bức tranh đời sống, từ nỗi buồn đến niềm vui ấm áp và đọng lại ở chữ "hồng"(nhãn tự)...mang dấu ấn tư tưởng, phong cách HCM: tâm hồn luôn hướng về c/s, trái tim mẫn cảm của một nghệ sĩ tài hoa.

6/ Bài “ Từ ấy” của Tố Hữu
 * Khổ1
- Từ ấy: thời điểm đặc biệt đặc biệt quan trọng trong cuộc đời và sự nghiệp của nhà thơ. Là thời điểm giác ngộ CM, lí tưởng cộng sản, được kết nạp vào Đảng… đêm đến cho nhà thơ niềm vui sướng say mê nồng nhiệt 
* Khổ 2: Nhà thơ nhận thức mối quan hệ giữa cá nhân, bản thân cái tơi của nhà thơ với mọi người, với nhân dân, quần chúng, đặc biệt với những người lao động nghèo khổ. Đĩ là quan hệ đồn kết gắn bĩ thân thiết, chặt chẽ để làm nên sức mạnh trong đấu tranh CM.
* Khổ 3: khẳng định ý thức tự giác chắc chắn, vững vàng, khẳng định một tình cảm gia đình thật đầm ấm thân thiết, sâu nặng khi nhà thơ tự nhận mình là thành viên của đại gia đình quần chúng lao khổ.->Ý thức giác ngộ lẽ sống mang tính giai cấp của người cộng sản trong cuộc sống vận động tuyên truyền và đấu tranh cách mạng.
 
	 PHẦN VĂN HỌC NƯỚC NGỒI
 - Người trong bao ( Trích) của Sêkhơp
 + Phân tích được kiểu sống trong bao của Bêlicơp qua cách sinh hoạt, qua tư tưởng 
 và qua cách quan hệ .
+ Phân tích hình ảnh biểu tượng: cái bao.
+Nghĩa đen : Cái bao là vật dùng để bao, gĩi…đồ dùng yêu thích của Bê-li-cốp.
+ Nghĩa bĩng: lối sống và tính cách của Bê-li-cốp.
+ Nghĩa tượng trưng: kiểu người trong bao,lối sống trong bao- một kiểu người, một lối sống đã từng tồn tại. Cả xã hội Nga thời ấy phải chăng là một cái bao khổng lồ trĩi buộc, tù hãm,vây bủa ngăn chặn tự do dân chủ của nhân dân Nga, trí thức Nga chân chính.

- Người cầm quyền khơi phục uy quyền ( Trích “ Những người khốn khổ” ) của Huygơ
+ Phân tích được tính cách của các nhân vật xuấ hiện trong đoạn trích
+ chỉ rõ hình thức nghệ thuật đặc biệt trong đoạn trích đĩ là Phần bình luơn ngoại đề, tác giả để cho nhân vật thầm thì bên tai kẻ đã chết và đặt hàng loạt câu hỏi: Ơng nĩi gì với chị? Người đàn ơng bị ruồngbỏ ấy cĩ thể nĩi gì với người đàn bà đã chết? Những lời ấy là lời gì vậy? để ngợi ca một con người khác thường mà trái tim tràn ngập yêu thương để thể hiện niềm tin bất diệt của nhà văn vào thế giới cái thiện: Cái thiện bao giờ cũng gắn với ánh sáng, cái ác bao giờ cũng gắn với bĩng tối

Phần tiếng Việt : Giới hạn ơn tập ở các bài sau:

1/ Bài: “ Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt” 
- Tiếng Việt thuộc loại hình ngơn ngữ đơn lập, cĩ những đặc điểm cơ bản sau:
1/ Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp:
2/ Từ khơng biên đổi hình thái:
3/ Biện pháp chủ yếu để biểu thỉ ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng hư từ.
- Vận dụng làm BT để minh họa các đặc điểm của từ TV

2/ Bài: Phong cách ngơn ngữ chính luận
- Trình bày khái niệm ngơn ngữ chính luận
- Trình bày 3 đặc trưng của ngơn ngữ nghệ thuật
a) Tính cơng khai về quan điểm chính tri: 
b) Tính chẽ trong diễn đạt và suy luận:
c) Tính truyền cảm, thuyết phục:
- Bài tập: Vận dụng thực hành minh họa khái niệm và đặc trưng 

Phần Làm văn: nghị luận về các tác giả hoặc các văn bản đã giới hạn ( Phần văn học Việt Nam)

CẤU TRÚC ĐỀ THI
Câu 1 ( 2 điểm): Kiểm tra kiến thức văn học ( kể cả văn học nước ngồi)
Câu 2 ( 2 điểm) : kiểm tra kiến thức Tiếng Việt ( cĩ thể ứng dụng làm BT nhận biết)
Câu 3 ( 6 điểm) : Vận dụng kiến thức đọc hiểu văn bản để làm bài nghị luận văn học

File đính kèm:

  • docDe cuong on tap ngu van 11 HKII.doc