Ôn thi môn Sinh 8 - Kì II
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ôn thi môn Sinh 8 - Kì II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Câu 1: Vẽ và ghi chú thích cấu tạo của một nơron điển hình Câu 2: a.Trình bày vai trò của bài tiết với cơ thể sống? b. Nêu cấu tạo của hệ bài tiết nước tiểu? Câu 3: Tại sao nói dây thần kinh tuỷ là dây pha? Nêu rõ các đặc điểm cấu tạo và chức năng của đại não người, chứng tỏ sự tiến hoá của người so với các động vật khác trong lớp thú. Câu 4: Phân biệt tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết? Vai trò của hoóc môn đối với cơ thể sống? Nội Dung - Vẽ đúng hình 43.1(sgk_trang 137) - Chú thích đủ, đúng. a, Vai trò hệ bài tiết: - Bài tiết giúp cơ thể thải loại các chất cặn bã và các chất độc hại khác dể duy trì tính ổn định của môi trường trong. - Nhờ hoạt động bài tiết mà các tính chất của môi trường bên trong( PH, nồng độ các ion, áp suát thẩm thấu) luôn ổn định ->tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động trao đổi chất diển ra bình thường b. Cấu tạo hệ bài tiết nước tiểu: - Hệ bài tiết nước tiểu gồm: Thận, ống dẩn nước tiểu, bóng đái và ống đái - Thận ( cơ quan quan trọng nhất của hệ bài tiết nước tiểu) gồm 2 quả; mỗi quả khoảng một triệu đơn vị chức năng để lọc máu và hình thành nước tiểu - Mỗi đơn vị chức năng gồm: cầu thận, nang cầu thận và ống thận. a. Dây thần kinh tuỷ là dây pha: gồm các bó sợi thần kinh hướng tâm( cảm giác) và các bó sợi thần kinh li tâm(vận động) nối với tuỷ qua các rễ sau và rễ trước-> chức năng: dẫn truyền xung thần kinh cảm giác và xung thần kinh vận động. b. Điểm tiến hoá: - Khối lượng não so với cơ thể ở người lớn hơn - Võ não có nhiều khe và rãnh làm tăng diện tích bể mặt não-> khối lượng chất xám lớn. - Có các trung khu cảm giác và vận động ngôn ngữ( nói, viết, hiểu tiếng nói, hiểu chữ viết) a. phân biệt tuyến nội tiết- ngoại tiết: - giống: đều cấu tạo từ các tế bào tuyến. Các tế bào tuyến đều tiết ra các sản phẩn tiết - Khác: + Tuyến ngoại tiết: có ống dẫn, sản phẩm tiết tập trung theo ống dẫn để đổ ra ngoài hoặc tới cơ quan tác động. +Tuyến nội tiết: không có ống dẫn, chất tiết ngấm thẳng vào máu, theo máu tới cơ quan tác động( cơ quan đích) b. Vai trò hoóc môn: - Duy trì tính ổn đinh của môi trường trong cơ thể -Điều hoà các quá trình sinh lý diễn ra bình thường Cõu 3: Trỡnh bày chức năng của da Cõu 4: Kể tờn cỏc vựng chức năng của vỏ đại nóo Cõu 3Chức năng của da là: - Bảo vệ cơ thể chống các yếu tố gây hại của môi trường ( Sự xâm nhập vi khuẩn, chống thấm nước và thoát nước....)- Điều hoà thân nhiệt nhờ sự co dãn của mạch máu dưới da, tuyến mồ hôi, cơ chân lông, lớp mỡ góp phần chống mất nhiệt - Nhận biết kích thích của môi trường nhờ các cơ quan thụ cảm. - Tham gia hoạt động bài tiết mồ hôi. - Da và sản phẩm của da tạo nên vẻ đẹp con người. Câu 4 Các vùng chức năng của vỏ đại não là - Các vùng cảm giác ( vùng cảm giác, vùng thị giác, vùng vị giác, vùng thính giác) - Vùng vận động - Ngoài ra còn có vùng vân động ngôn ngữ (nói, viết) vùng hiểu tiếng nói và chữ viết đề 3Câu I: Nêu cơ sở hình thành phản xạ có điều kiện? Cho ví dụ về sự thành lập một phản xạ có điều kiện có lợi cho bản thân? Câu II: Trình bày quá trình tạo thành nước tiểu ở các đơn vị chức năng của thận? Câu III: Phân biệt tật cận thị và viễn thị? Câu IV: Hãy nêu tính chất và vai trò của các hooc môn, từ đó xác định rõ tầm quan trọng của tuyến nội tiết đối với môi trường bên trong của cơ thể ? Đáp án - biểu điểm Câu I: - Cơ sở hình thành PXCĐK: + Kết hợp một kích thích có điều kiện (trước vài giây) với một kích thích không điều kiện nhiều lần và thường xuyên được củng cố + Hình thành đường liên hệ tạm thời giữa hai trung khu - Nêu được ví dụ Ví dụ: Rèn luyện được thói quen tự dậy lúc 5h sáng để học bài. Câu II: Nước tiểu được tạo thành ở các đơn vị chức năng của cầu thận, bao gồm: - Quá trình lọc máu ở cầu thận để tạo thành nước tiểu đầu - Quá trình hấp thụ lại các chất cần thiết và quá trình bài tiết tiếp các chất độc và các chất không cần thiết ở ống thận, tạo ra nước tiểu chính thức đồng thời duy trì ổn định nồng độ các chất trong máu Các tật của mắt Biểu hiện Nguyên nhân Cách khắc phục Cận thị Tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn gần Do cầu mắt dài. Do thể thuỷ tinh quá phồng Đeo kính cận (kính mặt lõm - kính phân kì) Viễn thị Tật mà mắt chỉ có khả năng nhìn xa. Do cầu mắt ngắn. Do ở người già: thể thuỷ tinh bị lão hoá, không phồng lên được. Đeo kính lão (Kính mặt lồi - Kính hội tụ) Câu IV: Tính chất của hooc môn Tính đặc hiệu: mỗi hooc môn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định - Có hoạt tính sinh học rất cao: chỉ cần một lượng nhỏ cũng gây hiệu quả rõ rệt - Không mang tính đặc trưng cho loài. Vai trò của hooc môn: - Duy trì được tính ổn định cuă môi trường bên trong - Điều hoà các quá trình sinh lí diễn ra bình thường Tầm quan trọng của tuyến nội tiết Tuyến nội tiết sản xuất các hooc môn chuyển theo đường máu đến các cơ quan đích làm ảnh hưởng đến các quá trình sinh lí, đặc biệt là quá trình trao đổi chất, quá trình chuyển hoá trong cơ quan đó diễn ra bình thường, đảm bảo tính ổn định của môi trường bên trong cơ thể
File đính kèm:
- sjnh lop 8 ho kj II.doc