Phân tích bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm

docx4 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 2735 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích bài thơ Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẤT NƯỚC
(Trích “Mặt đường khát vọng” – Nguyễn Khoa Điềm)
I. Giới thiệu chung:
1. Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm là nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, với phong cách thơ mới lạ, độc đáo, giàu suy tư, luôn có sự hòa quyện chặt chẽ giữa cảm xúc và trí tuệ.
2. Tác phẩm “Mặt đường khát vọng”: Được viết năm 1971 ở chiến khu Trị Thiên theo thể loại trường ca. Tác phẩm gồm tất cả 9 chương viết về những vấn đề trọng đại của nhân dân và đất nước.
3. Đoạn trích: Nằm ở phần đầu chương V, có hình thức như một bài thơ trọn vẹn. Gồm 2 phần: 42 câu đầu là sự cảm nhận của tác giả về Đất Nước, 47 câu cuối là sự lí giải cho tư tưởng: Đất Nước của nhân dân.
II. Phân tích đoạn trích:
1. Đoạn 1: Cảm nhận của tác giả về Đất Nước 
Gồm 3 đoạn nhỏ
Từ “Khi ta lớn lên … có từ ngày đó”: Những cảm nhận về cội nguồn Đất Nước. 
 Từ “Đất là nơi … nhớ ngày giỗ tổ”: Những định nghĩa mới mẻ về Đất Nước.
Từ “Trong anh và em … muôn đời”: Suy nghĩ và trách nhiệm của thế hệ trẻ với Đất Nước.
a. Phân tích đoạn 1: “Khi ta lớn lên … có từ ngày đó”: Những cảm nhận về cội nguồn Đất Nước.
- Câu thơ mở đầu: “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi”.
+ “ta”: thế hệ trẻ nói riêng và mọi người con đất Việt nói chung.
+ “lớn lên”: trưởng thành – là lúc có ý thức tìm hiểu cội nguồn Đất Nước, có thể cảm nhận đầy đủ về Đất Nước.
+ “Đất Nước đã có rồi”: (2 chữ Đất Nước viết hoa): sự tồn tại hiển nhiên, vững bền từ trong quá khứ.
=> Lời giới thiệu khái quát ngắn gọn cũng chính là niềm tự hào của tác giả - của thế hệ trẻ về sự tồn tại lâu đời của Đất Nước.
- “Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…” mẹ thường hay kể”:
“ngày xửa ngày xưa”: cách thức mở đầu quen thuộc của cổ tích => vừa gợi nhớ những câu truyện cổ tích chúng ta được nghe thủa ấu thơ vừa là cách cảm nhận thời gian độc đáo của tác giả. Nó vừa gợi được chiều dài vô tận của lịch sử hình thành Đất Nước, của kho tang sáng tác dân gian , vừa kết nối giữa quá khứ và hiện tại. Như vậy, theo tác giả, Đất Nước đã có từ trong những câu truyện cổ, lâu đời như những câu truyện cổ. 
- “Đất nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn”:
“miếng trầu”: Hình ảnh giản dị quen thuộc ta thường thấy trong ca dao, cổ tích. Nó gợi: phong tục độc đáo của người Việt, gợi ta lien tưởng tới tình nghĩa keo sơn của con người (tình vợ chồng, tình anh em, tình làng nghĩa xóm). Đây cũng là hình tượng nghệ thuật giàu tính thẩm mỹ, gắn liền với tâm hồn người Việt => Đất Nước hình thành từ những thứ nhỏ bé, bình dị.
- “Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc”:
Hình ảnh “trồng tre đánh giặc”: Gợi nhớ truyền thuyết Thánh Gióng đánh giặc Ân - đó cũng là truyền thống chống ngoại xâm lâu đời của dân tộc. Từ đó khẳng định tinh thần yêu nước thiết tha của nhân dân Việt Nam => Đất Nước trưởng thành trong nhận thức và hành động giữ nước của nhân dân.
- Hình ảnh “Tóc mẹ thì bới sau đầu”: gợi vẻ đẹp mộc mạc, bình dị, kín đáo, thùy mị của phụ nữ Việt Nam xưa => Đất Nước tồn tại trong những tập quán (thuần phong mỹ tục) quen thuộc của con người Việt Nam.
- Câu thơ “Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn” với nghệ thuật so sánh kết hợp hình ảnh thơ đẫm chất dân gian (Liên hệ thành ngữ: “gừng cay muối mặn”, Ca dao: “Tay nâng chén muối đãi gừng/ Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau.” ) => Đất Nước còn kết tinh trong tình nghĩa vợ chồng mặn nồng, thủy chung son sắt. 
- 3 câu thơ tiếp: “Cái kèo cái cột thành tên / Hạt gạo phải một nắng hai sương xay giã giần sàng / Đất Nước có từ ngày đó…”: đế cập đến cách thức đặt tên con cái (tên con thường là những vật dụng quen thuộc, gần gũi, tên mộc mạc, xấu xí để dễ nuôi), quá trình sản xuất lúa gạo thủ công phải trải qua nhiều nhọc nhằn gian lao, phải qua biết bao công đoạn mới có được hạt gạo dẻo thơm => Đất Nước được duy trì trong thói quen, trong quá trình lao động sản xuất để sinh tồn của người Việt.
Tóm lại: Qua đoạn thơ giàu chất triết luận, vừa tha thiết trữ tình, vừa sử dụng nhuần nhuyễn chất liệu văn hóa dân gian … tác giả khẳng định: Đất Nước có từ xa xưa, rất bình dị và gần gũi với mọi con người.
b. Đoạn thơ: “Đất là nơi … nhớ ngày giỗ tổ”: Những định nghĩa mới mẻ về Đất Nước.
- Có lúc tác giả tách đôi khái niệm “Đất” và “Nước” thành hai phạm trù độc lập. “Đất”: “Nơi anh đến trường”, “là nơi con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”, “là nơi chim về”. “Nước”: “là nơi em tắm”, “nơi con cá ngư ông móng nước biển khơi”, “nơi rồng ở”. Cũng có khi hai yếu tố này lại hòa làm một. Đất Nước là “nơi ta hò hẹn”, “nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”, “là nơi dân mình đoàn tụ” 
- Như vậy, dù tách biệt hay hợp nhất, “Đất” và “Nước” đều gắn liền với 2 yếu tố: Không gian (địa lí) và thời gian (lịch sử). Có khi là không gian nhỏ hẹp, thân quen: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”. Có khi là không gian của cộng đồng rộng lớn như “núi bạc”, “biển khơi”, “là nơi “dân mình đoàn tụ”. Thời gian của Đất Nước cũng được khái quát một cách khá thú vị: đó là thời gian của quá khứ “những ai đã khuất”, thời gian của hiện tại “những ai bây giờ” và thời gian của tương lai của thế hệ con cháu “mai sau”.
Tóm lại: Nhà thơ đã sử dụng sáng tạo các yếu tố ca dao, dân ca, truyền thuyết dân gian để lí giải cho câu hỏi “Đất Nước là gì?”. Hình tượng Đất Nước vì thế vừa gần gũi vừa mới mẻ trong hình dung của mỗi người.
c. Đoạn thơ: “Trong anh và em … muôn đời”: Suy nghĩ và trách nhiệm của thế hệ trẻ với Đất Nước.
 - “Trong anh và em … to lớn”:
+ “anh và em”: là những đôi lứa yêu nhau song cũng là những con người trẻ tuổi.
+ “đều có một phần Đất Nước”: Lời thơ mang dáng dấp của một lời khẳng định đầy tự hào. Đất Nước hiện diện một cách rất gần gũi và hiển nhiên trong mỗi con người. Khi chúng ta sống cũng có nghĩa là chúng ta đang thừa hưởng rất nhiều thành quả (cả vật chất, lẫn tinh thần) từ các thế hệ trước, từ miếng cơm ta ăn, tấm áo ta mặc, ngôi nhà ta ở, ngôi trường ta học …
- “Khi hai đứa cầm tay” : Sự gắn kết của lứa đôi làm cho Đất Nước trở nên “ hài hòa nồng thắm”.
- “Khi chúng ta cầm tay mọi người” : Sự gắn kết của cá nhân với cộng đồng, của gia đình với XH làm cho “Đất Nước vẹn tròn to lớn”.
 => Như vậy, “anh và em” phải có trách nhiệm tạo ra sự gắn bó mật thiết giữa con người với con người - làm nên sự trường tồn tươi đẹp của Đất Nước.
- “Mai này con ta lớn lên”: những thế hệ tương lai được sinh thành và trưởng thành từ sự gắn kết bền chặt của “anh và em hôm nay”.
- “Con sẽ mang Đất Nước đi xa”: sự mong mỏi, tin tưởng của thế hệ cha ông vào thế hệ cháu con trong sứ mệnh làm rạng danh đất nước.
- “tháng ngày mơ mộng”: viễn cảnh đẹp đẽ của Đất Nước.
=> Thế hệ con cháu mai sau phải có trách nhiệm làm cho Đất Nước: phát triển, lớn mạnh, đẹp đẽ.
- “em ơi em”: tiếng gọi thân thương, trìu mến như lời tâm tình lứa đôi.
- “em ơi … của mình”: Khẳng định: Đất Nước luôn khăng khít trong mỗi con người.
- “gắn bó”, “san sẻ”, “hóa thân”: 3 động từ lien tiếp diễn tả những hành động thiết thực 
- “phải biết” (2 lần): điệp ngữ => mệnh lệnh của con tim.
- “Đất Nước muôn đời” => Đất nước trường tồn vĩnh cửu.
=> Trách nhiệm của mỗi người là phải tự nguyện cống hiến tài năng, sức lực của mình để làm nên sự trường tồn bất diệt của Đất Nước. 
* Tóm lại: Đoạn thơ với hình ảnh thơ đậm chất dân gian, giọng thơ trữ tình ngọt ngào kết hợp với tứ thơ dạt dào cảm xúc đã diễn tả những cảm nhận của nhà thơ về Đất Nước từ nhiều phương diện (lịch sử, địa lí, văn hóa) cũng như ý thức về bổn phận trách nhiệm của cá nhân tác giả và của thế hệ trẻ đối với Đất Nước.
2. Tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”: “Những người vợ nhớ chồng… trăm dáng sông xuôi”
a. Đoạn 1: “Những người vợ … núi sông ta”: Những yếu tố cấu thành Đất Nước
Tác giả liệt kê hàng loạt địa danh:
- “Núi Vọng Phu”, “Đất Tổ Hùng Vương”, núi “con Cóc” núi “con Gà” (Miền Bắc).
- “Hòn Trống Mái”, “núi Bút”, “non Nghiên” (Miền Trung).
- Núi “Bà Đen”, sông “Ông Đốc”, cồn “Ông Trang”, vườn trầu cau “Bà Điểm” (Miền Nam).
=> Những danh thắng nổi tiếng trên khắp mọi miền Đất Nước.
Nhắc tới những con người:
- “ người vợ”, “người chồng”, “người học trò nghèo”, “bà Đen”, “bà Điểm”, “ông Đốc”, “ông Trang” => những con người bình dị 
- “Thánh Gióng”, “Hùng Vương” => những anh hùng trong truyền thuyết.
Kể tên những con vật:
“con rồng”, “con voi” , “con cóc”, “con gà” => hoặc bé nhỏ gần gũi trong cuộc sống, hoặc linh thiêng trong tâm linh con người.
=> Đó là những yếu tố đã góp phần làm nên danh thắng Đất Nước.
Thông điệp từ những danh thắng Việt Nam:
- “núi Vọng Phu”, “hòn Trống Mái”, “núi Bà Đen” => tình nghĩa vợ chồng thủy chung son sắt.
- “núi Bút”, “non Nghiên” => đức tính cần cù và truyền thống hiếu học.
=> Danh thắng Việt Nam thấm đẫm vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam. 
Bốn câu thơ:
“ Và ở đâu … hóa núi sông ta” => Cảm xúc tác giả trước những đối tượng đã làm nên Đất Nước.
- “ruộng đồng”, “gò bãi”: hình ảnh giản dị => những không gian quen thuộc, gần gũi.
- “ở đâu”, “đi đâu”, “trên khắp”: trạng từ (ngữ) phiếm chỉ => khẳng định: ở bất cứ nơi đâu trên dải đất thân yêu đều ghi dấu ông cha (từ “dáng hình”, “ao ước” đến “lối sống” )
- “ôi”: thán từ + “bốn nghìn năm”: số từ phiếm chỉ => niềm tự hào của tác giả về bề dày lịch sử dân tộc. 
- “hóa”: động từ (sáng tạo ngôn ngữ) => nhân dân là người đã thổi hồn, đã hòa mình vào sông núi để làm nên Đất Nước.
Tóm lại: Đoạn thơ với những câu thơ dài ngắn khác nhau, phong phú về hình ảnh, thể loại trường ca phóng túng… tác giả đã khẳng định: chính nhân dân đã làm nên Đất Nước, từ đó gửi gắm lòng tri ân sâu sắc, niềm tự hào của mình trước những đóng góp thầm lặng của cha ông.
b. Đoạn 2: “Em ơi em … sông xuôi”: Sự lí giải cho tư tưởng “Đất Nước của Nhân Dân”
- “em”: đại từ nhân xưng + hình thức câu cầu khiến => thế hệ trẻ miền Nam - thế hệ trẻ Việt Nam.
- “rất xa”: tính từ + “bốn nghìn năm”: số đếm phiếm chỉ => sự thôi thúc thế hệ trẻ tìm về với cội nguồn dân tộc.
- “năm tháng nào”, “người người lớp lớp”: cách nói phiếm chỉ, “con gái”, “con trai”: danh từ chung + câu thơ ngắn, nhịp thơ nhanh => niềm tự hào, tin tưởng vào tinh thần chiến đấu tự nguyện của nhân dân – nhất là thế hệ trẻ.
- “giặc đến nhà …”: thành ngữ quen thuộc => Lòng yêu nước và quyết tâm đánh giặc đến cùng.
- “nhiều”, “anh hùng”: điệp từ => Niềm tự hào về con người Việt Nam trong chiến đấu.
- “giản dị”, “bình tâm”: cặp tính từ đặt liền nhau => Nét đẹp trong phẩm chất những anh hùng dân tộc (bình dị trong đời thường, bình thản trong chiến đấu)
- “hạt lúa”, “lửa”, “hòn than”, “rơm con cúi”, “giọng điệu”, ‘tên xã”, “tên làng” : hàng loạt danh từ => những sự vật quen thuộc – những yếu tố tất yếu của đời sống vật chất và tinh thần.
- “giữ”, “truyền”, “chuyền”, “đắp”, “be”, “trồng”, “gánh”, “đánh”, “chống” : hàng loạt động từ => những phương thức bảo tồn sự sống, cách lưu giữ những giá trị vật chất tinh thần (văn hóa), việc đánh đuổi ngoại xâm (lịch sử)… của các thế hệ cha ông.
- họ”: điệp từ (7 lần) => nhấn mạnh vai trò của những người đã làm nên đất nước.
- “Đất Nước Nhân dân”, “Đất Nước của Nhân dân”: điệp ngữ viết hoa => Sự tôn vinh đầy thành kính của tác giả đối với nhân dân và Đất Nước.
Đoạn thơ:
	 “Đất Nước của Nhân dân … không sợ dài lâu”
	Đất Nước của ca dao thần thoại. 
- “Biết yêu em từ thuở trong nôi” => Say đắm trong tình yêu. 
- “Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội” => Truyền thống quý trọng tình nghĩa.
- “Biết trồng tre ...dài lâu” => Quyết liệt trong căm thù và bền bỉ trong chiến đấu.
- Câu thơ: “Ôi những dòng sông bắt nước từ đâu”: thán từ + câu hỏi tu từ => đặc điểm riêng về địa lí Việt Nam – những con sông có xuất xứ từ các nước láng giềng.
- “bắt lên câu hát”: nhân hóa => niềm lạc quan của con người lao động trên sông nước (“người chèo đò”, “kéo thuyền”, “vượt thác”).
- “Trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”: số đếm phiếm chỉ => sự phong phú về sắc màu văn hóa.
Tóm lại: Đoạn thơ là sự phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về Đất Nước với nhiều ý nghĩa mới: Muôn vàn vẻ đẹp của Đất Nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người vô danh, bình dị. Đất Nước từ nhân dân mà ra, do nhân dân mà có và nhờ nhân dân mà tồn tại.
III. Nghệ thuật:
- Thể thơ tự do phóng túng . 
- Sử dụng phong phú, đa dạng và đầy sáng tao chất liệu văn hoá dân gian. 
- Giọng thơ trữ tình - chính trị ngọt ngào tha thiết . 



	














File đính kèm:

  • docxDat nuoc Nguyen Khoa Diem.docx
Đề thi liên quan