Phương pháp dạy toán tỉ số phần trăm cho học sinh khá giỏi Toán Lớp 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phương pháp dạy toán tỉ số phần trăm cho học sinh khá giỏi Toán Lớp 5, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phương pháp dạy toán tỉ số phần trăm cho học sinh khá - giỏi lớp 5 Đặt vấn đề. Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn Toán cũng như những môn học khác là cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển các năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm đạo đức tốt đẹp của con người. Môn Toán ở trường tiểu học là một môn học độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của trẻ.. Chương trình môn Toán lớp 5 là một bộ phận của chương trình môn Toán ở bậc tiểu học có nội dung tích hợp được cấu trúc theo hình xoắn ốc, các vòng số được mở rộng theo các lớp 1,2, 3, 4. Đến lớp 5, môn Toán có nhiệm vụ khắc sâu kiến thức, dẫn dắt học sinh dần dần đi vào các lĩnh vực của đời sống đồng thời phát triển trí thông minh, sáng tạo cho học sinh. Góp phần phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi toàn diện, làm tiền đề cho việc bồi dưỡng nhân tài – Thế hệ măng non của đất nước. Một trong 5 nội dung chương trình cơ bản của toán 5 cần cung cấp và khắc sâu cho học sinh là Giải toán có lời văn . Trong đó một trong những dạng toán hay và mới đối với các em là dạng toán Tỉ số phần trăm. Đây là mảng kiến thức rất quan trọng không chỉ cung cấp đầy đủ các kiến thức về các dạng toán tỉ số phần trăm mà nó còn được ứng dụng nhiều trong thực tế và có tác dụng rất lớn trong việc phát triển tư duy cho học sinh.Qua việc học các bài toán về Tỉ số phần trăm, học sinh có thể: tính tỉ số phần trăm các loại học sinh( theo giới tính hoặc theo xếp loại học lực,..) trong lớp mình học, trong nhà trường; tính tiền vốn, tiền lãi khi mua bán hàng hoá hay khi gửi tiền tiết kiệm; tính sản phẩm làm được theo kế hoạch dự định, Đồng thời rèn luyện những phẩm chất không thể thiếu của người lao động đối với học sinh Tiểu học. Với mục tiêu đó việc dạy dạng toán Tỉ số phần trăm càng trở nên quan trọng, cần thiết đối với HS khá giỏi. Trong thực tế, GV và HS lớp 5 của trường chúng tôi còn gặp nhiều khó khăn khi dạy học về tỉ số phần trăm, hiệu quả dạy học về tỉ số phần trăm chưa cao. GV còn lúng túng khi lựa chọn các phương pháp hướng dẫn HS tìm hiểu các dạng toán tỉ số phần trăm. Bản thân giáo viên dạy nắm kiến thức về tỉ số phần trăm chưa sâu dẫn đến việc tiếp thu kiến thức của học sinh còn hạn chế. Các em vẫn còn nhầm lẫn cách giải các dạng toán với nhau. Xuất phát từ những lí do trên, ý tưởng xây dựng chuyên đề “Phương pháp dạy học toán tỉ số phần trăm cho học sinh khá giỏi lớp 5” nhằm củng cố kiến thức về dạng toán tỉ số phần trăm cho HS đồng thời giúp giáo viên nắm được các phương pháp dạy tỉ số phần trăm đã trở thành hiện thực khi chúng tôi cùng nhau đi xây dựng chuyên đề này. B. Giải quyết vấn đề: I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN TỈ SỐ PHẦN TRĂM TRONG SÁCH GIÁO KHOA TOÁN 5: Toán tỉ số phần trăm trong SGK không được giới thiệu 1 cách tường minh mà được đưa vào chủ yếu ở các tiết từ 74 đến 79. Sau đó HS tiếp tục được củng cố thông qua 1 số bài tập trong các tiết luyện tập phần ôn tập cuối năm học.Nội dung các em được học như sau: Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm. Đọc, viết tỉ số phần trăm. Cộng, trừ các tỉ số phần trăm; nhân, chia tỉ số phần trăm với 1 số. Mối quan hệ giữa tỉ số phần trăm với phân số thập phân, số thập phân, phân số. Giải các bài toán về tỉ số phần trăm: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số. Tìm giá trị phần trăm của 1 số đã biết. Tìm 1 số biết giá trị phần trăm của số đó. II.NỘI DUNG DẠY TOÁN TỈ SỐ PHẦN TRĂM CHO HS KHÁ GIỎI LỚP 5 Dạy tỉ số phần trăm cho HS khá giỏi lớp 5 thông qua các bài tập trong SGK, sách bài tập, nâng cao, bồi dưỡngNội dung kiến thức được học xoay quanh các bài toán cơ bản về tỉ số phần trăm như sau: Dạng 1: Tìm tỉ số phần trăm của 2 số. Dạng 2: Tìm giá trị phần trăm của 1 số. Dạng 3: Tìm 1 số biết giá trị phần trăm của số đó. Dạng 4: Một số nội dung phối hợp. III.PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CÁC DẠNG TOÁN TỈ SỐ PHẦN TRĂM Khi dạy môn toán nói chung và dạy dạng toán về tỉ số phần trăm nói riêng GV cần sử dụng nhiều phương pháp dạy học nhưng những phương pháp có hiệu quả nhất là: phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp gợi mở, vấn đáp; phương pháp luyện tập thực hành.Song dù dùng phương pháp nào thì GV đều phải tuân theo đường lối chung để hướng dẫn HS giải 1 bài toán ở tiểu học gồm 4 bước như sau: Bước 1: Tìm hiểu bài toán Hướng dẫn HS đọc kĩ đề bài, suy nghĩ về những cái đã cho, đặc biệt chú ý đến câu hỏi của bài toán. GV đặt câu hỏi: Bài toán cho biết gì? Bài toán hỏi gì? Thiết lập mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm thông qua tóm tắt bài toán. Bước 2: Lập kế hoạch giải Phân tích bài toán để tìm cách giải. Suy nghĩ xem để trả lời câu hỏi của bài toán thì cần biết gì, phải thực hiện phép tính gì? Thiết lập trình tự giải bài toán. Bước 3: Thực hiện kế hoạch giải Thực hiện lời giải gồm trả lời và phép tính theo phương án giải đã lập ở bước 2. Bước 4: Kiểm tra lời giải và đánh giá cách giải Kiểm tra, rà soát lại công việc giải bài toán. Tìm cách giải khác và so sánh các cách giải. Suy nghĩ khai thác đề bài toán. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học, các phương pháp này không hoàn toàn tách biệt nhau. Mỗi phương pháp có những ưu điểm, nhược điểm riêng của nó, người GV cần phải vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo với nhiều hình thức dạy học phù hợp mới có thể thu được hiệu quả mong muốn. Các hình thức tổ chức dạy học thường được sử dụng như: làm việc theo lớp, theo nhóm, theo cặp, theo cá nhân, tăng cường trò chơi học tậpBên cạnh đó, GV có thể ứng dụng sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học khiến cho giờ học thêm sinh động, hiệu quả. Xin được trình bày cụ thể hóa các PPDH nêu trên qua từng dạng bài tập về tỉ số phần trăm như sau: DẠNG 1: TÌM TỈ SỐ PHẦN TRĂM CỦA 2 SỐ Quy tắc: Muốn tìm tỉ số phần trăm của 2 số ta làm như sau: - Tìm thương của 2 số( viết dưới dạng số thập phân). - Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải kết quả tìm được. Lưu ý: Nếu phép chia có dư thì lấy đến 4 chữ số ở phần thập phân. Ví dụ 1: Có 12 viên bi xanh và 24 viên bi vàng. Tìm tỉ số phần trăm của số bi vàng và tổng số bi. Phân tích: Để tìm được tỉ số phần trăm của số bi vàng và tổng số bi cần phải tính được tổng số bi . Bài giải Tổng số bi là: 12 + 24 = 36(viên) Tỉ số phần trăm của số bi vàng và tổng số bi là: 24 : 36 = 0,6666. 0.6666.= 66,66% Đáp số: 66,66%. Ví dụ 2: Một cửa hàng bán vải, giá mua hàng vào chỉ bằng 80% giá bán lẻ. Hỏi tại cửa hàng đó, giá bán lẻ bằng bao nhiêu phần trăm giá mua vào? Phân tích: Ở ví dụ 2 các số liệu cho không cụ thể như ví dụ 1. GV có thể hướng dẫn HS hiểu giá mua vào bằng 80% giá bán lẻ nghĩa là gì? Từ đó các em sẽ thực hiện được yêu cầu bài toán. Bài giải Giá mua vào bằng 80% giá bán lẻ nghĩa là coi giá bán lẻ là 100% thì giá mua vào là 80%. Vậy tỉ số phần trăm giữa giá bán lẻ và giá mua vào là: 100% : 80% = 125% Đáp số: 125%. Để hướng dẫn HS làm tốt bài tập loại này, GV cần dạy kĩ kiến thức cơ bản về tỉ số phần trăm, giúp các em nắm chắc quy tắc tính. Ở mỗi bài tập dạng này các em cần có kĩ năng phân tích bài toàn đưa bài toán về dạng cơ bản . DẠNG 2: TÌM GIÁ TRỊ PHẦN TRĂM CỦA MỘT SỐ Quy tắc: Muốn tìm n% của một số ta làm như sau: Lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với n hoặc lấy số đó nhân với n rồi chia cho 100. Lưu ý: Việc lấy số đó chia cho 100 là tìm 1% sau đó lấy giá tri 1% nhân với số phần trăm. Ví dụ 1: Lãi suất tiết kiệm là 1,15% một tháng. Một người gửi tiết kiệm 150000000đồng. Tính số tiền lãi sau 1 tháng. Bài giải Số tiền lãi sau 1 tháng là: 150000000 : 100 1,15 = 1725000(đồng) Đáp số: 1725000đồng. Ví dụ 2: Một cửa hàng bán một chiếc máy giặt được 3300000đồng, tính ra cửa hàng được lãi 25% theo giá bán. Hỏi giá mua vào chiếc máy giặt đó là bao nhiêu tiền? Phân tích: Ở ví dụ 2 không dễ dàng nhận ngay ra được bài toán thuộc dạng nào. GV cần phân tích để HS nhận ra dạng toán: Được lãi 25% giá bán nghĩa là coi gia bán là 100% thì tiền lãi là 25%.Do đó giá mua vào chiếm 75% giá bán. Tính giá mua vào tức là tìm 75% của 3300000đồng. Như vậy bài toán đua về dạng 2. Bài giải Giá mua vào chiếc máy giặt chiếm số phần trăm giá bán là: 100% - 25% = 75% Cửa hàng mua chiếc máy giặt đó hết số tiền là: 3300000 : 100 75 = 2475000(đồng) Đáp số: 2475000 đồng. Để hướng dẫn HS làm tốt loại bài tập này, GV dạy kĩ kiến thức cơ bản tìm giá trị phần trăm của 1 số, giúp các em nắm chắc cách tính. Tờ đó khi vận dụng vào các bài tập HS biết phân tích bài đưa bài về đúng dạng cơ bản của nó. DẠNG 3: TÌM MỘT SỐ KHI BIẾT GIÁ TRỊ PHẦN TRĂM CỦA SỐ ĐÓ Quy tắc: Muốn tìm a biết n% của a là k ta lấy k chia cho n rồi nhân với 100 hoặc lấy k nhân với 100 rồi chia cho n. Ví dụ 1: Một cửa hàng đã bán được 175kg gạo bằng 12,5% tổng số gạo của cửa hàng trước khi bán. Hỏi trước khi bán cửa hàng có bao nhiêu tạ gạo? Bài giải Trước khi bán cửa hàng có số gạo là: 175 : 12,5 100 = 1400(kg) Đổi 1400kg = 14 tạ Đáp số: 14 tạ. Ví dụ 2: Nước biển chúa 5% muối. Hỏi cần phải đỏ thêm vào 20 kg nước biển bao nhiêu kg nước lọc để được một loại nước mới chứa 2% muối? Phân tích: Muốn tìm lượng nước đổ thêm thì phải tìm lượng nước mới chứa 2% muối. Lượng muối không đổi nên lượng muối trong dung dịch nước mới bằng lượng muối trong dung dịch nước biển lúc đầu. Như vậy lượng muối trong dung dịch nước ban đầu chiếm 2% lượng dung dịch mới. Biết 2% lượng dung dịch mới thì tìm được lượng dung dịch mới dựa vào dạng 3. Bài giải Khối lượng muối chứa trong 20 kg nước biển là: 20 : 100 5 = 1 (kg) Khối lượng nước ngọt có trong 20 kg nước biển là: 20 – 1 = 19(kg) Lượng nước chứa 2% muối là: 1 : 2 100 = 50(kg) Khối lượng nước đổ thêm vào 20 kg nước biển để có loại nước mới chứa 2% muối là: 50 – 20 = 30(kg) Đáp số: 30 kg. Để hướng dẫn HS làm tốt dạng bài tập loại này, GV cần dạy chắc quy tắc tính cho các em. Đây là dạng ngược của dạng 2 HS rất hay nhầm lẫn. Do đó GV cần phân biệt rõ 2 dạng bài này giúp các em hiểu rõ bản chất của mỗi dạng . DẠNG 4: MỘT SỐ NỘI DUNG PHỐI HỢP Trong các đề thi, các bài toán về tỉ số phần trăm có thể là phối hợp cả 3 dạng trên, có thể là bài toán tỉ số phần trăm liên quan tới các dạng toán khác như tổng hiệu, tổng(hiệu) tỉ, 2 tỉ số, Để giúp HS làm tốt các bài toán này, GV cần cho HS nắm chắc tất cả kiến thức liên quan cũng như cách giải từng dạng đó.Gặp những bài toán dạng này cần phân tích đưa bài toán về các dạng toán điển hình . Ví dụ: Hai kho chứa một số thóc. Biết số thóc ở kho A nhiều hơn số thóc kho B là 35 tấn. Vừa qua người ta đã chuyển đi 25% số thóc ở mỗi kho nên số thóc còn lại ở cả 2 kho là 225 tấn. Hỏi ban đầu số thóc ở kho B bằng bao nhiêu phần trăm số thóc của kho A? Phân tích: - Muốn tìm được tỉ số phần trăm số thóc ở 2 kho phải tính được số thóc trong mỗi kho. - Biết hiệu số thóc ở 2 kho ban đầu là 35 tấn, dựa vào các dữ kiện còn lại có thể xác dịnh được tổng số thóc 2 kho ban đầu và đưa bài toán về dạng tìm 2 số khi biết tổng và hiệu của 2 số đó. Bài giải Số thóc còn lại trong mỗi kho chiếm số phần trăm là: 100% - 25% = 75% (số thóc mỗi kho) Ta có 75% tổng số thóc 2 kho là 225 tấn nên tổng số thóc của 2 kho ban đầu là: 225 : 75 100 = 300 (tấn) Số thóc ở kho A ban đầu là: (300 + 35) : 2 = 167,5(tấn) Số thóc ở kho B ban đầu là: 167,5 - 35 = 132,5 (tấn) Số thóc kho B ban đầu bằng số phần trăm số thóc kho A ban đầu là: 132,5 : 167,5 = 79,1% Đáp số: 79,1%. Tóm lại: Để đội tuyển HSG học tốt dạng toán tỉ số phần trăm GV cần vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực. Việc mở rộng và nâng cao kiến thức phải trên cơ sở học sinh đã nắm chắc các kiến thức cơ bản.Biết sử dụng các kiến thức cơ bản một cách linh hoạt , sáng tạo.Biết kích thích, gợi mở để các em có nhu cầu vận dụng kiến thức đó.Có như vậy việc nâng cao kiến thức mới thực sự phát huy được hiệu quả cao. Trước khi dạy mỗi dạng bài về tỉ số phần trăm,giáo viên cần cho học sinh ôn tập và hệ thống lại các kiến thức cơ bản có liên quan để việc tiếp thu bài của học sinh đạt được hiệu quả cao.Phải giúp học sinh hiểu sâu và biết cách sử dụng thành thạo các kiến thức đó. - Khi phát triển , mở rộng và nâng cao kiến thức cho học sinh , giáo viên cần xuất phát từ các bài toán đơn giản , dễ hiểu.Qua mỗi bài, hay hệ thống bài ,giáo viên cần cho học sinh khái quát chung được cách giải. Giúp các em hiểu sâu , nhớ lâu và hình thành kĩ năng giải các bài toán đó. - Cần khai thác triệt để các dạng toán quen thuộc ẩn chứa trong mỗi bài toán, giúp học sinh có kĩ năng biến đổi hay kĩ năng suy luận để đưa bài toán về dạng quen thuộc.Phát huy tối đa khả năng tìm tòi , sáng tạo của các em trước mỗi bài toán. Hạn chế tối đa việc sử dụng phương pháp đại số khô cứng. - Khi học sinh đã nắm chắc cách giải thông thường,giáo viên nên khuyến khích học sinh tìm nhiều cách giải khác nhằm phát huy khả năng của các em,gây hứng thú học tập . - GV cần thiết kế được các bài tập theo từng dạng từ dễ đến khó để HS được luyện tập, củng cố kiến thức đã học. IV.MỘT SỐ BÀI LUYỆN TẬP Bài 1: Một xí nghiệp may trong 1 ca may được 120 chiếc áo, trong đó có 54 áo nữ. Tính tỉ số phần trăm của số áo nữ và tổng áo may được. Bài 2: Một tổ công nhân làm được 3600 sản phẩm trong 2 ngày. Ngày thứ nhất làm được 1440 sản phẩm.Hỏi số sản phẩm tổ đó làm trong ngày thứ nhất chiếm bao nhiêu phần trăm tổng số sản phẩm? Bài 3:Giá bán một chiếc đồng hồ đeo tay là 250 000 đồng, nếu giảm giá bán đi 10 000 đồng thì tiền lãi là 36 000 đồng. Hỏi tiền lãi thực sự là bao nhiêu phần trăm giá của chiếc đồng hồ đó/ Bài 4: Một người bán vải lãi 30% theo giá mua. Hỏi người ấy được lãi bao nhiêu phần trăm theo giá bán? Bài 5: Một người bán gạo được lãi 25% theo giá bán. Hỏi người đó được lãi bao nhiêu phần trăm theo giá mua? Bài 6: Mùa đông một cửa hàng hạ giá đường 20%. Hỏi cùng với số tiền như cũ một người sẽ mua thêm được bao nhiêu phần trăm số đường? Bài 7: Lượng nước chứa trong hạt tươi là 20%, có 200kg hạt tươi sau khi phơi khô nhẹ đi 30kg. Tính tỉ số phần trăm nước trong hạt đã phơi khô. Bài 8: Người ta phơi 400 kg hạt tươi, sau khi phơi khô khối lượng giảm đi 60 kg. Tính tỉ số phần trăm giữa lượng nước và lượng thuần hạt có trong hạt đã phơi khô.Biết rằng trong hạt tươi lượng nước chiếm tỉ lệ là 20%. Bài 9 : Lượng nước trong hạt tươi là 18%. Người ta lấy 300 kg hạt tươi đem phơi khô thì lượng hạt đó giảm đi 30 kg. Tính tỉ số phần trăm lượng nước trong hạt đã phơi khô. Bài 10: Một cửa hàng trong ngày khai trương đã hạ giá 15% giá định bán mọi thứ hàng hóa, tuy vậy cửa hàng đó vẫn còn lãi 29% mỗi loại hàng hóa. Hỏi nếu không hạ giá thì cửa hàng đó lãi bao nhiêu %? Bài 11: Một cửa hàng sách, hạ giá 10% giá sách nhân ngày 1-6 tuy vậy cửa hàng vẫn còn lãi 8%. Hỏi ngày thường thì cửa hàng được lãi bao nhiêu %. Bài 12: Một của hàng trong ngày khai trương đã hạ giá 20% giá định bán mọi thứ mặt hàng, tuy vậy cửa hàng vẫn còn được lãi 8% mội loại hàng hóa. Hỏi nếu không hạ giá thì cửa hàng được lãi bao nhiêu phần trăm? Bài 13: Một cửa hàng quần áo cũ đề giá một cái áo. Do không bán được, cửa hàng đó bèn hạ giá 20% theo giá đã định, vẫn không bán được cửa hàng lại hạ giá 20% theo giá đã hạ và đã bán được áo. Tuy vậy cửa hàng vẫn còn được lãi 8,8% cái áo đó. Hỏi giá định bán lúc đầu bằng bao nhiêu phần trăm giá vốn mua? Bài 14 : Một cửa hàng quần áo muốn thanh lí hàng tồn mùa hè để bán quần áo mùa đông, cửa hàng bèn giảm giá 10% các loại áo so với giá định bán, vẫn không bán được, cửa hàng giảm tiếp 10% theo giá giảm lần tước và đã bán hết. Tính ra cửa hàng vẫn lãi 8% .Hỏi giá định bán ban đầu bằng bao nhiêu phần trăm giá vốn? Bài 15: Một cửa hàng còn một số mứt không bán hết trong tết, cửa hàng bán hạ giá 15% vẫn không bán được, cửa hàng lại hạ giá 15% giá đã hạ và bán hết số mứt đó. Tuy vậy cửa hàng vẫn lãi 15,6%. Hỏi trong tết thì nhà hàng đó được lãi bao nhiêu phần trăm? Bài 16: Khối lượng công việc tăng 50% nhưng năng suất lao động chỉ tăng 10%. Hỏi phải tăng số công nhân thêm bao nhiêu phần trăm để hoàn thành công việc đúng thời gian? Bài 17: Giỏ gạo thỏng 5 so với thỏng 4 tăng 10%, tháng 6 so với tháng 5 lại giảm 10%. Hỏi giá gạo tháng 6 so với tháng 4 tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm? Bài 18: Giá hoa ngày tết tăng 20% so với tháng 11. Tháng giêng giá hoa lại hạ 20% so với giá hoa ngày tết. Hỏi giá hoa tháng giêng so với giá hoa tháng 11 thì tháng nào đắt hơn và đắt hơn bao nhiêu phần trăm? Bài 19 : Một hình chữ nhật được tăng chiều dài lên 25% và giảm chiều rộng đi 25% thì diện tích thay đổi như thế nào ? Bài 20 : một người bán buôn mua một món hàng trong siêu thị được giảm giá 20% so với giá niêm yết. Sau đó bán món hàng ấy được số tiền đúng bằng giá niêm yết trong siêu thị .Hỏi người ấy được lãi bao nhiêu % so với số tiền vốn bỏ ra? Bài 21:Diện tích của hình chữ nhật thay đổi thế nào nếu tăng chiều dài của nó thêm 10% và bới chiều rộng củ nó đi 10%? Bài 22: Thể tích của một ình lập phương sẽ thay đổi thế nào nếu tăng cạnh của nó thêm 2% số đo của nó? Bài 23: Năm 1985, theo kế hoạch ngành lâm nghiệp nước ta phải trồng 108 000 ha rừng tập trung, nhưng thực tế đã trồng được 114% kế hoạch. Hỏi diện tích rừng đã trồng được là bao nhiêu ? Vượt mức kế hoạch là bao nhiêu ha ? Bài 24: Số thứ nhất là 48, số thứ hai bằng 90% số thứ nhất. Số thứ ba bằng 75% số thư hai.Tìm trung bình cộng của ba số đó. Bài 25: Một cái xe đạp giá 400 000 đồng, nay hạ giá 15%. Hỏi giá cái xe đạp bây giờ là bao nhiêu? Bài 26:Một trường tiểu học có 1200 HS trong đó số HS nam chiếm 54,5%.Tính số HS nữ của trường. Bài 27: Lãi tiết kiệm là 0,7% một tháng.Một người gửi tiết kiệm 12 000 000 đồng. Hỏi sau 2 tháng cả số tiền gửi tiền lãi là bao nhiêu?Biết tiền lãi tháng trước không nhập vào vốn để tính lãi tháng sau. Bài 28 : Giá bán của một cuốn sách là 15000 đồng. Người bán sách được lãi 25% giá bán. Hỏi tiền vốn mua 1 cuốn sách là bao nhiêu? Bài 7:Giá bán 1 chiếc ti vi là 6 500 000 đồng. Sau hai lần giảm giá liên tiếp mỗi lần giảm 10% thì giá bán chiếc ti vi đó là bao nhiêu? Bài 29: Giá bán một máy thu thanh là 425000 đồng. Sau 2 lần giảm giá liên tiếp, mỗi lần giảm 10% giá trước đó thì giá bán của máy thu thanh còn bao nhiêu đồng? Bài 30 :Một đội sửa đường, ngày thứ nhất sửa được 30% số km đường đã định, ngày thứ hai sửa được 40% số km đường còn lại. Ngày thứ ba sửa được 50% số km đường còn lại sau ngày thứ hai. Hỏi còn lại bao nhiêu phần trăm km đường đã định? Bài 31: một cửa hàng mua 1kg đườnggiá 6000 đồng. Hỏi cửa hàng phải bán lại bao nhiêu tiền 1kg để được lãi 20% theo giá bán? Bài 32: Giá mua 1 chiếc xe đạp là 1500 000 đồng. Hỏi phải bán lại bao nhiêu tiền để được lãi 10% theo giá mua? Bài 33: Hiện tại trong chứa 0,6kg nước muối có tỉ lệ 3,5% muối. Hỏi phải cho thêm vào bình bao nhiêu kg muối để nước muối trong bình lúc này có tỉ lệ 4% là muối? Bài 34: Lần đầu, một người bán một sản phẩm bị lỗ mất 12% giá mua, Hỏi lần sau người đó phải bán một sản phẩm loại đó được bao nhiêu tiền để có tiền lãi đủ bù vào số tiền đã bị lỗ. Biết rằng giá mua vào của mỗi sản phẩm đó là 50 000 đồng. Bài 35: Để ra nắng 8kg nước biển có tỉ lệ 5% muối thì thấy nhẹ đi 200g.Hỏi nước biển còn lại có tỉ lệ bao nhiêu phần trăm muối ? Bài 36 : Cuối năm 1996 nước ta có 78 triệu dân. Hỏi cuối năm 1999 dân số nước ta là bao nhiêu nếu tốc độ tăng dân số mỗi năm là 2%? Bài 37: Một xí nghiệp dệt theo kế hoạch mỗi tháng phải dệt được 150 000m vải so với kế hoạch. Tháng giêng do tổ chức lại lề lối làm việc nên năng xuất tăng 10% .Tháng hai do cải tiến kĩ thuật nên năng xuất tăng 20% so với tháng giêng. Hỏi tháng hai, xí nghiệp đã dệt vượt mức bao nhiêu mét vải so với kế hoạch? Bài 38: HS lớp 5A tham quan bảo tàng lịch sử dự định số em nữ bằng 25% số em nam nhưng khi chuẩn bị áo có 1 em nữ phải nghỉ nên 1 em nam đi thay do đó số em nữ chỉ bằng 20% số em nam. Hỏi có bao nhiêu em nữ và bao nhiêu em nam đi tham quan ? Bài 39:Bán một chiếc xe đạp với giá 520 000 đồng thì được lãi 30% giá bán. Hỏi giá mua một chiếc xe đạp? Bài 40: Tính diện tích hình chữ nhật, biết rằng nếu chiều dài tăng thêm 20% số đo chiều dài, chiều rộng giảm 20% số đo chiều rộng thì diện tích giảm 30m2. Bài 41: Trong nước biển chứa 2,5% muối. Để lấy 513kg muối thì cần phải lấy từ dưới biển bao nhiêu lít nước để làm bay hơi? Biết 1 lít nước biển nặng 1,026 kg. Bài 42: Đậu phộng đem ép thì được 35% dầu ăn. Hỏi có 70kg dầu ăn thì phải ép mấy tạ đậu phộng. Bài 43: Một tấm vải sau khi giặt bị co mất 2% chiều dài ban đầu. Giặt xong tấm vải chỉ còn 24,5m. Hỏi trước khi giựt tấm vải dài bao nhiêu mét? Bà 3:Khi trả bài kiểm tra toán của lớp5A, cô giáo nói : “Số điểm 10 chiếm 25%, số điểm 9 ít hơn 5%”. Biết rằng có tất cả 18 điểm 9 và 10. Hỏi lớp 5 A có bao nhiêu bạn (Ai cũng được kểm tra) Bài 44: Só học sinh lớp 5B được chọn vào đội thi học sinh giỏi Tiếng Việt và Toán toàn trường bằng số học sinh của lớp. Nừu trong lớp chọn thêm 3 em nữa thì số em được chọn bằng 20% số học sinh của lớp. Tính số học sinh của lớp 5B. Bài 45: Tìm diện tích hình chữ nhật biếtrằng nếu chiều dài tăng 20% số đo và chiều rộng giảm 20% số đo thì diện tích giảm 30m2. Bài 46: Chiều dài hình chữ nhật giảm 2,4 m và chiều rộng tăng 30 % thì diện tích hìn đó tăng 4%. Tìm chiều dài mới. Bài 47: Chiều rộng hình chữ nhật tăng 3,6m, còn chiều dài tăng 16% nên diện tích hình chữ nhật tăng 5%. Tính chiều rộng hình chữ nhật mới. Bài 48: Một can chứa đầy dầu cân nặng 30kg, trong đó lượng dàu chiếm 90% khối lượng can dầu đó, sau khi người ta lấy ra một số lít dầu ở can đó thì lượng dầu còn lại ở can chiếm 85% khối lượng can dầu lúc đó. Hỏi người ta đã lấy ra bao nhiêu lít dầu, biết rằng mỗi lít dầu cân nặng 0,8kg. Bài 49: Trường tiểu học Yên Đồng 1 thành lập đội tuyển tham gia giao lưu học sinh giỏi lớp 5 cấp tỉnh .Dự định số bạn tham gia bằng 30% số học sinh của cả đội tuyển. Nhưng gần đến ngày thì có một bạn gái không tham gia mà được thay bởi 1 bạn trai. Do đó số bạn gái chỉ bằng 20% số học sinh của cả đội tuyển. Tính số học sinh nữ tham gia đội tuyển. Bài 50: Có hai thùng dầu . Thùng to chứa 144l, thùng nhỏ chứa 70l. Cả hai thùng đều đựng đầy nước và hiện có chứa 1 lượng nước không rõ là bao nhiêu. Nếu đổ nước từ thùng nhỏ sang thùng to cho đầy thì thùng nhỏ chỉ còn lại 1l. Nếu đổ nước từ thùng to sang thùng nhỏ cho đầy thì lượng nước còn lại trong thùng to bẳng 75% lượng nước ban đầu. Hỏi lúc đầu mỗi thùng có bao nhiêu lít nước? Bài 51: Nước biển chứa 4% muối. Cần đổ thêm vào bao nhiêu gam nước lã vào 400g nước biển để tỉ lệ muối trong dung dịch là 2%. Bài 52: Lượng nước trong cỏ tươi là 55%, trong cỏ khô là 10%. Hỏi phơi 100kg cỏ tươi ta thu được bao nhiêu kg cỏ khô? Bài 53: Lượng nước trong hạt tươi chiếm tỉ lệ là 19%, trong hạt khô chiếm tỉ lệ là 10%. Hỏi phơi 500 kg hạt tươi sẽ được bao nhiêu kg hạt khô? Bài 54: Người ta ngâm 10 kg hạt giống có tỉ lệ nước là 4% vào 1 thùng nước. Để tỉ lệ nảy mầm cao thỡ lượng nước trong hạt giống sau khi ngâm phải chiếm 10%. Tính lượng hạt giống thu được sau khi đó ngõm. Bài 55: Hạt tươi có tỉ lệ nước là 15%, hạt khô có tỉ lệ nước là 10%. Để có 340 kg hạt khô thỡ cần phải đem phơi bao nhiêu kg hạt tươi? Bài 56:Nước biển chứa 5% muối. Cần đổ thêm bao nhiêu kg nước ló vào 80 kg nước biển để tỉ lệ muối trong đó là 2%. Bài 57: Tỉ lệ nước trong hạt cà phê tươi là 22%. Có 1 tấn hạt cà phê đem phơi khô. Hỏi lượng nước cần bay hơi đi là bao nhiêu để lượng cà phê khô thu được chỉ có tỉ lệ nước là 4 %. Bài 58 : Một cây gỗ tươi có khối lượng 360 kg, trong đó có 80% là nước. Hỏi cây gỗ này sau khi phơi dưới nắng cần bốc hơi bao nhiêu kg để tỉ lệ nước trong cây gỗ đó sau khi đó phơi khô là 50%? Bài 59: Một nông trường ngày đầu thu hoạch được 20% tổng diện tích gieo trồng. Ngày thứ 2 thu hoạch được 40% diện tích còn lại. Ngày thứ 3 thu hoạch được 40% diện tích còn lại sau 2 ngày. Hỏi nông trường đó còn lại mấy phần trăm diện tích chưa được thu hoạch? Bài 60: Một người mua 6 quyển sách cùng loại vì được giảm 10% giá bìa nên chỉ phải trả 729000 đồng. Hỏi giá bìa mỗi quyển sách là bao nhiêu? Bài 61: Một người bán thực phẩm được lãi 25% theo giá bán. Lần 1 người đó bán 1kg đường và 1kg gạo được 10500 đồng. Lần 2 bán 1kg đường và 1kg đậu xanh được 19000 đồng. Lần 3 bán 1kg đậu xanh và 1kg gạo được 15500 đồng. Hỏi giá mua 1kg mỗi loại cửa hàng đó là bao nhiêu đồng? Bài 62: Một người mua 11 thùng bánh, mỗi thùng 12 gói bánh, giá mua tất cả là 396000 đồng, người ấy đã để lại một số gói bánh cho gia đình ăn, số còn lại đem bán với giá 4500 đồng một gói. Tính ra số tiền bán bánh bằng 125% số tiền mua bánh. Hỏi người đó đã để lại mấy gói bánh cho gia đình ăn? Bài 63: Cuối học kì I, học sinh lớp 5A đều đạt học lực khá hoặc giỏi, trong đó số học sinh giỏi bằng 60% số học sinh khá. Nhưng chỉ tiêu phấn đấu của lớp là cuối năm số học sinh giỏi đạt 60%, do đó so với cuối học kì I, lớp 5A phải có thêm 9 học sinh nữa đạt học lực giỏi. Hỏi lớp 5A có bao nhiêu học sinh? (Biết rằng trong cả năm học lớp 5A không có thay đổ
File đính kèm:
- Chuyen de toan ti so lop 5(1).doc