Sáng kiến kinh nghiệm Đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh Lớp 4 bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan

doc18 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 608 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh Lớp 4 bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phòng giáo dục quỳ hợp
Trường tiểu học châu đình
	*************
đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh lớp 4
bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan
 Người thực hiện : Cao Thị Thuý
Năm 2007
đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh lớp 4
bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan
Kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu tất yếu của quá trình dạy học nói chung và của quá trình dạy học môn Toán ở tiểu học nói riêng . Để kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh tiểu học, người ta sử dụng một hệ thống các phương pháp trắc nghiệm, trong đó có phương pháp trắc nghiệm khách quan .
Phương pháp trắc nghiệm khách quan là phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua các bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Đây là phương pháp đánh giá có nhiều ưu điểm hơn so với phương pháp đánh giá tự luận .
Trong trắc nghiệm tự luận với một khoảng thời gian xác định chỉ có thể trả lời được một số ít câu hỏi. Các câu hỏi đó bao trùm một phạm vi kiến thức rất nhỏ. Đối với trắc nghiệm khách quan các câu hỏi được trả lời nhanh hơn cho nên trong cùng một khoảng thời gian, số lượng câu hỏi được trả lời lớn hơn rất nhiều so với trắc nghiệm tự luận. Hệ thống câu hỏi lớn sẽ tạo điều kiện cho bài trắc nghiệm bao quát được phạm vi nội dung đánh giá rộng lớn . Nhờ vậy, tính chính xác trong đánh giá được nâng lên. Do đề kiểm tra bao quát toàn bộ môn học nên học sinh không thể học tủ, học lệch. Số câu hỏi nhiều, khoảng thời gian làm bài có giới hạn nên học sinh phải tập trung làm bài với tốc độ cao. Nhờ vậy giảm được các tiêu cực trong thi cử . 
Mặt khác, việc chấm điểm bài trắc nghiệm khách quan nhanh, đảm bảo tính khách quan cao, phản ánh chính xác kết quả làm bài của học sinh chứ không phụ thuộc vào chủ quan của người chấm như trắc nghiệm tự luận. Nhờ việc chấm bài nhanh nên giáo viên nhanh chóng thu được thông tin phản hồi từ phía học sinh để kịp thời có kế hoạch điều chỉnh cách dạy, bổ sung các lỗ hổng kiến thức cho học sinhLà giáo viên chuyên trực tiếp giảng dạy lớp 4, cùng cộng tác với Hiệu phó phụ trách chuyên môn chuyên của khối 4, chúng tôi mạnh dạn chọn viết đề tài: " Sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 
Thực trạng cũ
Bài toán khó giải nhất hiện nay của vấn đề kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn toán của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 4 của trường chúng tôi nói riêng đó là làm sao đánh giá được chính xác và khách quan kết quả học tập của học sinh. Hiện nay trong nhà trường tiểu học chủ yếu chỉ sử dụng phương pháp trắc nghiệm tự luận để đánh giá xếp loại học lực học sinh . Thỉnh thoảng , có một số giáo viên , một số trường mạnh dạn áp dụng đánh giá kết quả học tập môn toán bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan nhưng chưa thường xuyên nên khi làm kiểm tra học sinh lúng túng trong khâu làm bài vì các em chưa quen với cách đánh giá này Một số giáo viên khác sử dụng trắc nghiệm khách quan trong luyện tập những kiến thức tổng hợp nhưng chỉ với lượng kiến thức nhỏ lồng ghép trong các đề kiểm tra tự luận và chủ yếu ở các lớp 1,2. 
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới thực tế trên trong đó nguyên nhân chủ yếu là do: 
- Phương pháp trắc nghiệm tự luận dễ ra đề , ít tốn kém và đã sử dụng quen thuộc nên dễ sử dụng . Để chuyển qua một phương pháp đánh giá mới quả là rất khó đối với giáo viên
- Phương pháp trắc nghiệm khách quan là phương pháp đánh giá khá mới mẻ, giáo viên chưa am tường nên chưa dám mạnh dạn sử dụng.
- Chuẩn bị một đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan tốn nhiều thời gian, kinh phí nên giáo viên không muốn sử dụng
Do hạn chế của trắc nghiệm tự luận dẫn tới việc đánh giá thiếu chính xác , chấm bài mất nhiều thời gian dẫn đến thông tin phản hồi chậm , học sinh thiếu hứng thú .
Qua khảo sát khối lớp 4 do chúng tôi phụ trách (Tổ chức cho học sinh làm 3 đề trắc nghiệm tự luận thời gian 40 phút . Mỗi bài được chấm 3 lần với 3 giáo viên khác nhau đối chiếu kết quả chấm để kiểm tra tính khách quan chính xác trong chấm điểm Sử dụng phiếu điều tra và quan sát để kiểm tra mức độ hứng thú của học sinh ), nhận được kết quả như sau:
Tổng số học sinh(4 lớp)
Tính khách quan và độ chính xác trong chấm điểm
Mức độ hứng thú của học sinh
ổn định
Không ổn định (lệch 1- 3 điểm )
Rất thích
Bình thường
Không thích
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
108
18
16.7%
90
83.3%
43
39.8%
58
53.7%
7
6.5%
Các giải pháp
Để sử dụng tốt Phương pháp trắc nghiệm khách quan trong đánh giá kết quả học tập môn Toán lớp 4, theo chúng tôi đầu tiên giáo viên phải nắm chắc một số lí luận về Phương pháp trắc nghiệm khách quan.Việc nắm chắc lí luận này là cơ sở chủ yếu để xây dựng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan sau này. 
1. Cấu trúc một bài trắc nghiệm khách quan :
Một bài trắc nghiệm khách quan gồm 2 phần đó là phần dẫn và phần lựa chọn .
- Phần dẫn là một câu đặt vấn đề ngắn gọn thể hiện yêu cầu của câu hỏi tạo cơ sở cho sự lựa chọn . 
- Phần lựa chọn : bao gồm các phương án trả lời trong đó có một phương án trả lời đúng gọi là các đáp án và các lựa chọn sai gọi là câu nhiễu .
2. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan .
 Ngoài nắm chắc cấu trúc chúng ta cần biết được các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan . Như chúng ta đã biết câu hỏi trắc nghiệm khách quan có nhiều dạng , trong đó phổ biến nhất là các dạng sau:
- Câu hỏi nhiều lựa chọn .
- Câu hỏi ghép đôi.
- Câu hỏi đúng sai. 
- Câu hỏi điền thế.
Mỗi dạng câu hỏi đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định . Vấn đề cơ bản là chúng ta phải biết được công dụng của mỗi loại để lựa chọn hình thức nào là thích hợp nhất nhằm làm cho việc kiểm tra đánh giá đạt hiệu quả cao nhất .
3. Một số yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan :
Giá trị một bài trắc nghiệm khách quan phụ thuộc hoàn toàn vào chất lượng của từng câu hỏi. Để soạn thảo được một câu hỏi trắc nghiệm khách quan tốt, theo tôi chúng ta cần phải nắm chắc những yêu cầu cơ bản sau: 
* Câu hỏi phải có mục đích rõ ràng , phải xác định rõ nội dung đánh giá, cấp độ đánh giá ( biết , hiểu hoặc vận dụng ) và đối tượng đánh giá ( là học sinh giỏi , khá hay trung bình ) 
* Câu hỏi trắc nghiệm khách quan phải đủ 2 phần : phần dẫn và phần lựa chọn .
* Câu hỏi phải xác định rõ độ khó. Nghĩa là câu hỏi phải dự đoán được tỉ lệ học sinh trả lời đúng . Yêu cầu này là cơ sở để sắp xếp các câu hỏi phù hợp với đối tượng học sinh đảm bảo nguyên tắc cụ thể hoá trong dạy học. Chúng tôi đã xác định độ khó của câu hỏi bằng công thức sau:
 ( D : độ khó)
Nếu câu hỏi có từ 70 % đến 100% học sinh trả lời đúng là câu hỏi dễ , có từ 30 % - 70 % học sinh trả lời đúng là câu hỏi trung bìnhcòn dưới 30 % học sinh trả lời đúng thì đó là câu hỏi khó. Người soạn cần nắm vững công thức tính độ khó của câu hỏi nhằm phân loại câu hỏi theo mức độ dễ, trung bình , khó phục vụ cho công việc thiết kế đề cho phù hợp với đối tượng học sinh và mục đích của bài kiểm tra .
* Ngoài ra câu hỏi còn phải đảm bảo khả năng phân biệt nhóm học sinh ,phải phân loại được trình độ học sinh theo nhóm khá và kém .
Để xác định độ phân biệt của câu hỏi chúng tôi sử dụng công thức sau:
 ( DB : độ phân biệt )
Nếu độ phân biệt bằng 0 hoặc âm thì câu hỏi đó chúng ta không nên sử dụng , chỉ sử dụng những câu hỏi mà tỉ lệ học sinh nhóm khá trả lời được nhiều hơn nhóm kém .
4. Các bước soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn Toán lớp 4:
* Để soạn thảo được câu hỏi trắc nghiệm khách quan trước hết chúng ta cần xác định được mục đích câu hỏi . Câu hỏi nhằm kiểm tra được những nội dung chuẩn kiến thức và kĩ năng nào , kiểm tra đánh giá đối tượng học sinh khá giỏi hay đại trà.
Đây là bước rất quan trọng, nó có tác dụng định hướng tạo cơ sở để thực hiện tốt các bước tiếp theo.
* Sau khi xác định rõ mục đích câu hỏi , người soạn bắt tay vào viết câu hỏi ở dạng thô .
Có thể nói bước này là bước tạo bộ khung cho câu hỏi. Câu hỏi được hoàn chỉnh về mặt cấu trúc, nội dung đánh giá.
*Không ai ngay cả các chuyên gia viết câu hỏi trắc nghiệm khách quan có thể dám khẳng định câu hỏi mình viết ngay từ đầu là hoàn hảo . Cho nên bước sửa chữa và hoàn chỉnh câu hỏi là rất cần thiết . Nó cho phép người soạn chỉnh sửa lại cả phần dẫn và phần lựa chọn trên cơ sở cốt lõi ban đầu sao cho câu hỏi tốt nhất đạt hiệu quả đo lường cao nhất .
* Muốn câu hỏi hoàn thiện hơn bước cuối cùng chúng ta cần soát lại câu hỏi một lần cuối trước khi chọn vào đề kiểm tra . Để hiệu quả hơn , chúng ta cần đổi chéo người soát hoặc đưa ra hội đồng bộ môn khảo lại.
Sau khi học sinh đã hoàn thành bài trắc nghiệm , giáo viên tiến hành chỉnh sửa lần 2 trên cơ sở những thông tin phản hồi từ phía học sinh giúp câu hỏi được hoàn thiện hơn để áp dụng cho những năm sau .
5. Quy trình thiết kế đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan :
 Bước 1 : Xác định mục đích của bài trắc nghiệm :
Khâu đầu tiên và quan trọng là giáo viên cần xác định được bài trắc nghiệm nhằm đánh giá kết quả học tập của học sinh vào thời điểm giữa kì , cuối kì hay cuối năm học, khảo sát chất lượng đại trà hay thi chọn học sinh giỏi.
Bước 2 : Lập danh mục các nội dung cần đánh giá:
Giáo viên liệt kê các nội dung và xác định mức độ quan trọng của từng nội dung cần đánh giá dựa vào thời lượng dạy học quy định cho từng nội dung và mối quan hệ giữa nội dung này với nội dung khác trong chương trình giúp cho việc định lượng các câu hỏi trong từng nội dung.
Bước 3: Hình thành khung đề kiểm tra:
- Giáo viên ước lượng tổng số câu hỏi của đề kiểm tra. Căn cứ vào mức độ quan trọng của từng nội dung đánh giá và tổng câu hỏi của đề kiểm tra mà định lượng số câu hỏi và lựa chọn loại câu hỏi cho từng nội dung đánh giá sao cho hợp lí và hiệu quả nhất . Sau đó giáo viên tính toán lại câu hỏi dễ và câu hỏi khó trong bài kiểm tra. Chúng ta có thể tham khảo bảng khung đề kiểm tra ở dạng tổng quát sau: ( các số cụ thể trong bảng là giả định
Các nội dung đánh giá
Số câu hỏi mỗi nội dung
Loại câu hỏi
CH nhiều lựa chọn
CH ghép đôi
CH đúng sai
CH điền thế
Khó
TB
Dễ
Khó
TB
Dễ
Khó
TB
Dễ
Khó
TB
Dễ
A
15
5
2/2/1
4
1/2/1
3
1/1/1
3
1/1/1
B
5
2
0/1/1
1
0/1/0
1
0/0/1
1
0/1/0
C
2
2
0/1/1
D
8
2
1/1/0
2
0/1/1
2
1/1/0
2
1/1/0
Tổng
30
11
3/5/3
7
1/4/2
6
2/2/2
6
2/3/1
Bước 4 : Soạn các câu hỏi trắc nghiệm khách quan .
Trên cơ sở khung đề đã lập , nhóm biên soạn sẽ tiến hành soạn thảo các câu hỏi Có thể phân công mỗi người biên soạn câu hỏi cho một hoặc một số nội dung. Song cách tốt nhất là yêu cầu mỗi thành viên soạn câu hỏi cho tất cả các nội dung. Cách phân công này sẽ làm cho chất lượng đề ra tốt hơn , tính khách quan về nội dung cao hơn nhờ sự chắt lọc , sàng lọc các câu hỏi trong một ngân hàng câu hỏi phong phú , được nhìn nhận từ nhiều góc độ .
Bước 5 : Thiết kế đề kiểm tra :
Đây là khâu sắp xếp các câu hỏi trắc nghiệm đã soạn thành một đề kiểm tra hoàn chỉnh . Có thể sắp xếp các câu theo nguyên tắc từ dễ đến khó hoặc tập trung theo nội dung học tập hoặc tập trung theo loại câu hỏi . Mỗi cách sắp xếp đều có những ưu điểm riêng . Nhưng theo tôi nên sắp xếp các câu hỏi theo từng loại ( Ví dụ các câu hỏi nhiều lựa chọn sắp chung một chỗ ) nhằm tiết kiệm khoảng thời gian học sinh đọc yêu cầu đề, xác định loại câu hỏi cũng như định hướng làm bài . Không nên đánh số thứ tự câu hỏi hoặc thứ tự câu chọn như nhau trong mọi đề kiểm tra mà nên có sự thay đổi nhằm tránh tiêu cực trong thi cử.
6. Bước 6: Chuẩn bị đề thi và tổ chức thi:
Sau khi thiết kế đề kiểm tra cần đánh máy và in cho mỗi học sinh một bản kèm theo giấy làm bài mẫu in hoặc ghi vào giấy học sinh các phương án chọn đối với các vùng khó khăn . 
Mỗi phòng thi nên dùng ít nhất 2 đề theo hình thức chẵn lẻ . Những đề này có nội dung giống nhau để đảm bảo tính công bằng cho các học sinh, chỉ khác nhau ở cách sắp xếp thứ tự các câu hỏi và thứ tự các câu chọn . 
Trước khi học sinh tiến hành làm bài cần phổ biến rõ cách thức làm bài cơ bản cho học sinh như:
+ Đánh dấu vào 	( ở bài làm ) tương ứng với câu trả lời mà học sinh cho là đúng ( ở đề thi)
+ Nếu học sinh chưa thoả mãn với đáp án vừa chọn có thể chọn lại bằng cách khoanh tròn dấu x vừa đánh và chọn lại . Không được chọn quá 3 lần.
+ Công bố hình phạt điểm ( nếu có ) và thang chấm điểm cụ thể cho học sinh .
Bước 7 : Chấm bài và lập bảng điểm :
Hình thức chấm bài là đếm số câu trả lời đúng chiếu theo thiết kế đáp án để cho điểm (theo thang điểm 10).
Sau khi chấm bài cần lập bảng điểm chi tiết từng câu ghi đúng hay sai theo quy ước riêng và coi đây là một dữ liệu quan trọng để thu thập phân tích và xử lí kết quả kiểm tra thu được, trên cơ sở đó mà điều chỉnh cách dạy bổ sung những lỗ hổng kiến thức cho học sinh.
Tóm lại : Quy trình thiết kế 1 đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan gồm 7 bước cơ bản. Trong quá trình thiết kế cần đi đúng tuần tự các bước trên . Việc bỏ qua một số bước hoặc đảo lộn trình tự các bước sẽ ảnh hưởng không tốt đến chất lượng bài kiểm tra .
6. Thiết kế đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan môn Toán lớp 4 
Với quy trình thiết kế một bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan như đã trình bày ở trên chúng tôi đã thiết kế đề kiểm tra toán 4 của cả 4 lần kiểm tra trong một năm học. Và đây là quy trình thiết kế đề kiểm tra định kì cuối học kì I:
Bước 1 : Mục đích của đề kiểm tra : 
Đề kiểm tra này nhằm khảo sát chất lượng đại trà môn Toán lớp 4 cuối học kì I.
Bước 2 : Lập danh mục các nội dung cần đánh giá :
Bài kiểm tra nhằm đánh giá kết quả học tập môn Toán học kì I của học sinh lớp 4 về các nội dung sau:
1/ Số tự nhiên và các phép tính với số tự nhiên
So sánh số, nhận biết các hàng trong một số, điền số theo đặc điểm của dãy, các phép tính về số tự nhiên , dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9 
2/ Đại lượng và đo đại lượng 
Chuyển đổi số đo khối lượng, diện tích , thời gian có hai tên đơn vị đo thành số đo có một tên đơn vị đo.
3/ Các yếu tố hình học:
Tìm trong hình các góc vuông , góc tù , góc nhọn; các cặp đoạn thẳng song song. Tính và so sánh diện tích của hình vuông , hình chữ nhật cho sẵn
4/ Giải toán có lời văn 
Giải các bài toán về tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số ; về tìm số thứ tư khi biết trung bình cộng của 3 số kia và tổng của 4 số .
 Bước 3 : Hình thành khung đề kiểm tra :
Trên cơ sở danh mục nội dung lớn cần đánh giá, chúng tôi đã thiết hình thành bảng khung đề kiểm tra như sau:
Các nội dung đánh giá
SốCH mỗi nội dung
Loại câu hỏi
Câu hỏi nhiều lựa chọn
Câu hỏi ghép đôi
Câu hỏi đúng sai
Câu hỏi điền thế
Khó
TB
Dễ
Khó
TB
Dễ
Khó
TB
Dễ
Khó
TB
Dễ
Số tự nhiên, các phép tính với số tự nhiên
15
12
1/9/3
1
0/1/0
1
0/0/1
1
1/0/0
Đại lượng và đo đại lượng
3
1
0/1/0
0
1
0/1/0
1
0/1/0
Các yếu tố hình học
4
2
0/2/0
1
1/0/0
1
0/1/0
0
Giải toán có lời văn
3
3
1/2/0
0
0
0
Tổng
25
4/17/4
18
2/13/3
2
1/1/0
3
0/2/1
2
1/1/0
Bước 4 : Soạn các câu hỏi trắc nghiệm khách quan:
Khi soạn thảo câu hỏi chúng tôi đã chú ý đến độ khó của câu hỏi để sắp xếp cho phù hợp và kí hiệu ** là câu hỏi khó ;* : Câu hỏi trung bình ; còn câu hỏi dễ không có kí hiệu .
1/ Nội dung 1: Số tự nhiên, các phép tính với số tự nhiên:
Câu 1: Số " hai mươi triệu không nghìn bốn trăm linh tám " viết là:
A. 2 040 008	B. 20 004 008
C. 2 000 408	D. 20 000 408
Câu 2: Đúng ghi Đ, sai ghi S:
Trong số 83 050 072:
a) Chữ số 8 chỉ 8 chục triệu .
b) Chữ số 5 chỉ 5 trăm.	
c) Chữ số 7 chỉ 7 chục
d) Chữ số 3 chỉ 3 chục nghìn.
Câu 3*: Khoanh vào chữ trước dãy số được xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
A. 2 057 ; 2 058 ; 2 810 ; 3 000.
B. 9 871 ; 20 000 ; 1 999 ; 1 019.
C. 50 000 ; 60 000 ; 7 000 000 ; 80 000.
D. 37 911 ; 37 912 ; 38 011 ; 38 010.
Câu 4**: Viết số thích hợp vào chỗ  của dãy số sau:
 3 ; 7 ; 11 ; 15 ; . ; 23 ; 27 . 
Câu 5: Kết quả của phép cộng 86 543 + 23 561 là:
A. 105 004. B. 109 004
C. 110 104. D. 109 104.
Câu 6: Kết quả của phép trừ 15 286 - 6 328 là :
A. 9 958.	 B. 8 958
C. 8 858. 	 D. 8 968.
Câu 7: * Kết quả của phép nhân 837 x 103 là :
A. 10 881	 B. 85 211	 
C. 86 211	 D. 85 201
Câu 8:* Kết quả của phép chia 50 050 : 25 là :
A. 2 002.	 B. 20002 
C. 2 02. D. 220.
Câu 9: ** Khoanh vào chữ trước biểu thức có kết quả bằng 34 x 78 .
A. (30 + 78) + (4 + 78) B. (30 + 78) x (4 x 78)
C. (30 x 78) + (4 x 78) D. (30 x 78) x (4 x 78)
Câu 10: * Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 6 753 + .. = 14 507 là :
A. 7 854.	 B. 8 754
C. 21 206. D. 7 754
Câu 11: * Tìm x, biết : 23 575 - x = 8 428
A. x = 15 157 B. x = 15 147
C. x = 25 147 D. x = 32 003
Câu 12: * Nối mỗi biểu thức với số là giá trị của biểu thức đó :
25 x (20 + 30 )
1001
85050 : 50
1
9009 : (3 x 3)
1250
60 : ( 15 x 4 )
16
60 : 15 x 4
1701
Câu 13: * Giá trị của biểu thức 296 - 22 + 140 bằng giá trị của biểu thức nào dưới đây. 
A. 55 x 8 B. 345 + 55
C. 852 : 2. D. 69 x 6
Câu 14:* Chữ số cần viết vào ô trống của 13 để được một số chia hết cho cả 3 và 5 là :
A. 0 B. 2
C. 5 D. 3
Câu 15: * Chữ số cần viết vào ô trống của 32 để được một số chia hết cho cả 2 và 9 là :
A. 0 B. 4
C. 6 D. 9
2.Nội dung 2: Đại lượng và đo đại lượng:
Câu 16: * Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 25 dm 2 3 cm 2 =  cm2 là:
A. 253 B. 2 503
C. 28. D. 25 003
Câu 17: * Viết số thích hợp vào chỗ chấm 
 6 m2 25 cm 2 = ...cm2 
Câu 18: * Đúng ghi Đ, sai ghi S :
a) 3 phút 8 giây = 38 giây.
c) 8 kg 5 g = 8005 g
 d) 8 tấn 3 yến = 83 yến 
3.Nội dung 3: Các yếu tố hình học
Câu 19: * Cho các hình : 
Trong các hình bên ,
hình có diện tích bé
nhất là : 6 cm	 7 cm
A. Hình (1). 
B. Hình (2)	3 cm 3 cm
C. Hình (3)
D. Hình (4)
	50 mm	7 cm
 60 mm
	5 cm
Câu 20: * *Cho hình vẽ:
Nối tên mỗi cặp đoạn thẳng song song với nhau có trong hình :
AB
HG
BC
IH
DC
IK
EG
KL
Câu 21 * Cho ABCD là hình vuông . trong hình bên , đoạn thẳng song song với đoạn thẳng AB là :
A. Đoạn thẳng AC.	B
B. Đoạn thẳng AD.
C. Đoạn thẳng BC.
D. Đoạn thẳng DC.	A	C
	D
Câu 22: * Đúng ghi Đ, sai ghi S : 
Trong hình bên có : 	A	B
a) 2 góc vuông
b) 1 góc tù 
c) 1 góc nhọn
d) 2 góc nhọn D	C
4.Nội dung 4: Giải toán có lời văn
Câu 23: * Tổng của hai số là 12 000 . Số thứ nhất hơn số thứ hai là 2 000 . Vậy số thứ hai là : 
A. 10 000 B. 5 000
C. 7 000 D. 6 000
Câu 24. * Tổng của 4 số là 130 . Trung bình cộng của 3 số đầu là 40. Vậy số thứ tư là:
A. 90 B. 10
C. 40 D. 30
Câu 25: ** Cuộn dây thứ nhất dài hơn cuộn dây thứ hai 35 m . Nếu cắt cuộng dây thứ nhất đi 5 m thì tổng chiều dài của hai cuộn dây là 100 m . Lúc đầu cuộn dây thứ nhất dài số mét là :
A. 75 m B. 70 m
C. 65 m D. 60 m
Bước 5: Thiết kế đề kiểm tra : 
Tôi tiến hành sắp xếp các câu hỏi theo nguyên tắc : các câu hỏi cùng loại xếp chung một chỗ theo thứ tự : Câu hỏi nhiều lựa chọn , câu hỏi ghép đôi , câu hỏi đúng sai , cuối cùng là câu hỏi điền thế .
Đề kiểm tra:
Câu 1: Số " hai mươi triệu không nghìn bốn trăm linh tám " viết là:
A. 2 040 008	B. 20 004 008
C. 2 000 408	D. 20 000 408
Câu 2 : Khoanh vào chữ trước dãy số được xếp theo thứ tự từ bé đến lớn.
A. 2 057 ; 2 058 ; 2 810 ; 3 000.
B. 9 871 ; 20 000 ; 1 999 ; 1 019.
C. 50 000 ; 60 000 ; 7 000 000 ; 80 000.
D. 37 911 ; 37 912 ; 38 011 ; 38 010.
Câu 3: Kết quả của phép cộng 86 543 + 23 561 là:
A. 105 004. B. 109 004
C. 110 104. D. 109 104.
Câu 4: Kết quả của phép trừ 15 286 - 6 328 là :
A. 9 958.	 B. 8 958
C. 8 858. 	 D. 8 968.
Câu 5: * Kết quả của phép nhân 837 x 103 là :
A. 10 881	 B. 85 211	 
C. 86 211	 D. 85 201
Câu 6: Kết quả của phép chia 50 050 : 25 là :
A. 2 002.	 B. 20002 
C. 2 02. D. 220.
Câu 7: Khoanh vào chữ trước biểu thức có kết quả bằng 34 x 78 .
A. (30 + 78) + (4 + 78) B. (30 + 78) x (4 x 78)
C. (30 x 78) + (4 x 78) D. (30 x 78) x (4 x 78)
Câu 8: Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 6 753 + .. = 14 507 là :
A. 7 854.	 B. 8 754
C. 21 206. D. 7 754
Câu 9: Tìm x, biết : 23 575 - x = 8 428
A. x = 15 157 B. x = 15 147
C. x = 25 147 D. x = 32 003
Câu 10: Giá trị của biểu thức 296 - 22 + 140 bằng giá trị của biểu thức nào dưới đây. 
A. 55 x 8 B. 345 + 55
C. 852 : 2. D. 69 x 6
Câu 11: Số thích hợp để viết vào chỗ chấm của 25 dm 2 3 cm 2 =  cm2 là:
A. 253 B. 2 503
C. 28. D. 25 003
Câu 12: Cho các hình : 
Trong các hình bên ,
 hình có diện tích bé 
nhất là :	 6 cm	 7 cm
A. Hình (1). 
B. Hình (2)	3 cm 3 cm
C. Hình (3)
D. Hình (4)
	50 mm	7 cm
 60 mm
	5 cm
Câu 13: Cho ABCD là hình vuông . Trong hình bên , đoạn thẳng song song với đoạn thẳng AB là : B
A. Đoạn thẳng AC.
B. Đoạn thẳng AD.
C. Đoạn thẳng BC.	 
D. Đoạn thẳng DC.	A	 C
	D	
Câu 14: Tổng của hai số là 12 000 . Số thứ nhất hơn số thứ hai là 2 000 . Vậy số thứ hai là : 
A. 10 000 B. 5 000
C. 7 000 D. 6 000
Câu 15. Tổng của 4 số là 130 . Trung bình cộng của 3 số đầu là 40. Vậy số thứ tư là:
A. 90 B. 10
C. 40 D. 30
Câu 16: Cuộn dây thứ nhất dài hơn cuộn dây thứ hai 35 m . Nếu cắt cuộng dây thứ nhất đi 5 m thì tổng chiều dài của hai cuộn dây là 100 m . Lúc đầu cuộn dây thứ nhất dài số mét là :
A. 75 m B. 70 m
C. 65 m D. 60 m
Câu 17: Chữ số cần viết vào ô trống của 13 để được một số chia hết cho cả 3 và 5 là :
A. 0 B. 2
C. 5 D. 3
Câu 18: Chữ số cần viết vào ô trống của 32 để được một số chia hết cho cả 2 và 9 là :
A. 0 B. 4
C. 6 D. 9
Câu 19: Nối mỗi biểu thức với số là giá trị của biểu thức đó :
25 x (20 + 30 )
1001
85050 : 50
1
9009 : (3 x 3)
1250
60 : ( 15 x 4 )
16
60 : 15 x 4
1701
Câu 20: Cho hình vẽ:
Nối tên mỗi cặp đoạn thẳng song song với nhau có trong hình :
AB
HG
BC
IH
DC
IK
EG
KL
Câu 21: Đúng ghi Đ, sai ghi S: Trong số 83 050 072:
a) Chữ số 8 chỉ 8 chục triệu .
b) Chữ số 5 chỉ 5 trăm.	
c) Chữ số 7 chỉ 7 chục
d) Chữ số 3 chỉ 3 chục nghìn.
Câu 22: Đúng ghi Đ, sai ghi S :
a) 3 phút 8 giây = 38 giây.
c) 8 kg 5 g = 8005 g
 d) 8 tấn 3 yến = 83 yến 
Câu 23: Đúng ghi Đ, sai ghi S : 
Trong hình bên có : 	A	B
a) 2 góc vuông
b) 1 góc tù 
c) 1 góc nhọn
 d) 2 góc nhọn D	C
Câu 24: Viết số thích hợp vào chỗ .. của dãy số sau:
 3 ; 7 ; 11 ; 15 ; . ; 23 ; 27 . 
Câu 25: Viết số thích hợp vào chỗ chấm 
 6 m2 25 cm 2 = ...cm2 
Chú ý : Khi đưa đề kiểm tra này vào sử dụng chúng tôi đã thay đổi vị trí một số câu hoặc đảo các câu chọn để tạo thành nhiều đề khác nhau.
- Các bước 6 và 7 tiến hành như đã trình bày trong quy trình thiết kế bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan chúng tôi không nêu ra ở đây nữa .
Một số lưu ý khi sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan .
Mỗi phương pháp kiểm tra đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.Khi sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan cần lưu ý một số vấn đề sau:
- Hạn chế sử dụng khi cần kiểm tra kiến thức và kĩ năng "Giải toán có lời văn " ( đặc biệt là đối với các bài toán hợp ) và các kiến thức toán mang tính quy trình .
- Trong quá trình sử dụng cần hướng dẫn cho học sinh cách làm bài một cách rõ ràng như khoanh tròn hay nối , điền .
- Do một số hạn chế của phương pháp trắc nghiệm khách quan nên cần phải sử dụng phối kết hợp với các phương pháp đánh giá khác để đảm bảo đánh giá chính xác trình độ học sinh.
* Thiết kế đề kiểm tra là một tiêu chuẩn cần có của mỗi giáo viên, nó thể hiện năng lực của họ. Tuy nhiên, thiết kế đề kiểm tra không phải là một việc làm đơn giản mà giáo viên nào cũng có thể làm tốt. Bởi vậy, là những người phụ trách chuyên môn khối 4 chúng tôi đã chỉ đạo cho giáo viên mỗi người tự thiết kế 4 đề kiểm tra Toán của 4 lần kiểm tra sau ngay từ đầu năm học. Sau đó, chúng tôi nhóm lại, chỉnh sửa, bổ sung trình duyệt tại hội đồng chuyên môn để thành những bộ đề hoàn chỉnh và lưu tại chuyên môn trường . Khi cần là có thể có ngay đề kiểm tra mà không còn bị động như những năm trước.
Phần kết luận
I. Những kết quả đạt được :
Qua quá trình thực nghiệm chúng tôi dám khẳng định rằng : Phương pháp trắc nghiệm khách quan là phương pháp đánh giá tiến bộ nhất, sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Toán của học sinh lớp 4 sẽ nâng được chất lượng kiểm tra đánh giá . Cụ thể :
Sử dụng Phương pháp trắc nghiệm khách quan đánh giá chính xác kết quả học tập của học sinh do phạm vi đánh giá rộng nên kiểm tra được một lượng kiến thức lớn trong cùng một thời gian mà trắc nghiệm tự luận không làm được; việc chấm bài trắc nghiệm khách quan đảm bảo tính chính xác cao hơn; khâu triển khai chấm bài nhanh nên giáo viên sẽ nhanh chóng thu được thông tin ngược để từ đó có cách bổ sung kiến thức hợp lí cho học sinh ; kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan giúp học sinh có thể tham gia tự đánh giá kết quả học tập của mình ; học sinh hứng thú hơn trong khi làm bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan 
Qua thực nghiệm đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan , thu được kết quả như sau : 
Tổng số học sinh(4 lớp)
Tính khách quan và độ chính xác trong chấm điểm
Mức độ hứng thú của học sinh
ổn định
Không ổn định (lệch 1- 3 điểm 
Rất thích
Bình thường
Không thích
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
108
108
100%
0
0%
83
76.9%
18
16.7%
7
6.4%
II. Bài học rút ra :
1. Để sử dụng tốt phương pháp trắc nghiệm khách quan vấn đề then chốt là người giáo viên phải nắm vững lí luận về phương pháp trắc nghiệm khách quan cũng như nắm vững quy trình thiết kế một bài trắc nghi

File đính kèm:

  • docSKKN toan 4 Danh gia HS bang trac nghiem khach quan(1).doc