Sáng kiến kinh nghiệm Dạy và học hiệu quả môn Toán THPT thông qua tài liệu biên soạn trước

pdf11 trang | Chia sẻ: minhhong95 | Lượt xem: 610 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Dạy và học hiệu quả môn Toán THPT thông qua tài liệu biên soạn trước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1 
Mục lục 
Nội dung Trang 
A. PHẦN MỞ ĐẦU 
 I- Lí do chọn đề tài 
 II- Mục đích và phương pháp nghiên cứu 
 III- Giới hạn của đề tài 
 IV- Kế hoạch thực hiện 
2 
B. NỘI DUNG 
 I- Cơ sở lý luận 
 II- Cơ sở thực tiễn 
3 
 III- Thực trạng và những mâu thuẫn 4 
 IV- Biện pháp giải quyết vấn đề 
 1. Cấu trúc tài liệu 
5 
 2. Giảng dạy 8 
 V- Hiệu quả áp dụng 9 
C. KẾT LUẬN 
 I- Ý nghĩa của đề tài đối với cơng tác giảng dạy 
 II- Khả năng áp dụng 
 III- Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển 
10 
 IV- Đề xuất, kiến nghị 
 Tài liệu tham khảo. 
11 
Trang 2 
A. PHẦN MỞ ĐẦU 
 I- Lý do chọn đề tài: 
 Đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá là yêu cầu được đặt ra hàng 
đầu đối với giáo dục Việt Nam. Là một giáo viên trực tiếp đứng lớp giảng dạy thì ai cũng trăn 
trở, suy nghĩ tìm ra những phương pháp giảng dạy mới phù hợp với yêu cầu đổi mới hiện nay. 
Hai yêu cầu đổi mới chính yếu hiện nay là: giáo viên cần tổ chức cho học sinh khám phá tri 
thức mới; tăng cường khả năng làm việc nhĩm của học sinh. Nhưng thực tế việc đổi mới 
phương pháp chưa được tiến hành đồng bộ do nhiều nguyên nhân khác nhau. 
 Thứ nhất, trình độ giáo viên chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Thứ hai, giáo viên cịn 
ngại đổi mới do định kiến của lối dạy cũ. Thứ ba, thời lượng thực hiện chương trình và nội 
dung truyền tải chưa phù hợp. Các nguyên nhân này chiếm số ít, đã được khắc phục trong thời 
gian gần đây từ cấp Bộ đến cấp trường. 
 Thứ tư, rất nhiều giáo viên cịn quan điểm sợ học sinh "đổ thừa" thầy giáo khơng dạy hết 
nội dung chương trình nên thầy giáo phải cho học sinh ghi chép hết tất cả những gì giáo viên 
dạy từ bảng vào tập học của học sinh; việc này chiếm quá nhiều thời gian nên khơng cịn thời 
gian tổ chức cho học sinh hoạt động tự khám phá kiến thức mới. Hơn nữa hiện nay chưa cĩ một 
hình thức dạy học hiệu quả theo phương pháp mới nào được đưa ra, kiểm chứng và đúc kết 
thành những kinh nghiệm; ngồi ra giáo viên ngại đi tiên phong trong việc đổi mới lối dạy - lối 
dạy mà mình chưa từng thực hiện, chưa biết hiệu quả lối dạy đĩ như thế nào. Vì thế cần phải cĩ 
một "định hướng" và những kinh nghiệm đúc kết nhằm hỗ trợ giáo viên từng bước đổi mới 
phương pháp giảng dạy nhưng vẫn đảm bảo trung hịa giữa các lối dạy truyền thống và lối dạy 
mới và việc giảng dạy theo "định hướng" mới này phải được kiểm chứng thực nghiệm, đúc kết 
thành những kinh nghiệm giảng dạy. Đĩ cũng chính là lí do cĩ đề tài: "Dạy và học hiệu quả 
mơn Tốn THPT thơng qua tài liệu biên soạn trước". 
 II- Mục đích và phương pháp nghiên cứu: 
 Việc nghiên cứu giảng dạy theo tài liệu biên soạn trước nhằm kiểm chứng hiệu quả cách 
dạy và học mới. Bên cạnh cạnh đĩ, với cách dạy theo tài liệu này cịn giúp cho học sinh trong 
quá trình tự học ở nhà và bước đầu tự nghiên cứu khoa học dần dần thích ứng với cách học ở 
bậc đại học sau này. Hơn nữa đề tài này cịn gĩp phần định hướng giảng dạy theo phương pháp 
mới cho giáo viên, hỗ trợ cho việc dạy và học được nhẹ nhàng hơn. 
 Đề tài được thực nghiệm trên các cấp lớp 10, 11, 12 trong ba năm học 2009 - 2010, 2010 
- 2011, 2011 - 2012, sau mỗi cấp lớp cĩ đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm cho những năm 
tiếp theo. 
 III- Giới hạn của đề tài: 
 Đề tài áp dụng được đối với bộ mơn Tốn cho học sinh trung học phổ thơng học chương 
trình chuẩn. Và từ kết quả thực nghiệm của đề tài cĩ thể mở rộng cho tất cả các bộ mơn trong 
nhà trường phổ thơng. 
 IV- Kế hoạch thực hiện: 
 Năm học 2009 - 2010: thực hiện giảng dạy theo nội dung đề tài đối với khối 12. 
Trang 3 
 Năm học 2010 - 2011: tiếp tục thực hiện dạy theo nội dung đề tài đối với khối 12 và mở 
rộng giảng dạy đối với khối 10. 
 Năm học 2011 - 2012: tiếp tục giảng dạy theo nội dung đề tài đối với khối 12 và mở 
rộng giảng dạy đối với khối 11. 
B. PHẦN NỘI DUNG 
 I- Cơ sở lý luận: 
 Trong dân gian cĩ câu " Trăm nghe khơng bằng một thấy, trăm thấy khơng bằng một 
làm" để nĩi lên tác dụng khác nhau của các loại giác quan trong quá trình truyền thụ kiến thức. 
Người ta đã tổng kết được tỉ lệ kiến thức tiếp thu và nhớ được sau khi học đạt được như sau: 
 20% qua những gì mà ta nghe được; 
 30% qua những gì mà ta nhìn được; 
 50% qua những gì mà ta nghe và nhìn được; 
 80% qua nhữn gì mà ta nĩi được; 
 90% qua những gì mà ta nĩi và làm được; 
 Ở Ấn Độ, tổng kết quá trình dạy học người ta cũng nĩi: tơi nghe - tơi quên, tơi nhìn - tơi 
nhớ, tơi làm - tơi hiểu. 
 "Tơi làm - tơi hiểu", khi ta làm một việc thực tế nào đĩ, ta phải sử dụng hầu hết các giác 
quan để nhận biết và các kiến thức được tiếp thu, ghi nhớ. Bởi vậy, nội dung thơng điệp thơng 
qua cùng một lúc nhiều kênh truyền thơng để được tiếp nhận, do đĩ kết quả truyền thơng tới 
người nhận nhanh chĩng, tồn diện và rất chính xác. Bởi vậy việc học bằng thực hành là cĩ 
hiệu quả cao nhất. (Phương tiện dạy học - Tơ Xuân Giáp) 
 Qua đĩ ta thấy việc dạy học đạt hiệu quả cao nhất là tổ chức cho học sinh hoạt động 
khám phá kiến thức mới (làm) và trình bày lại những gì mình khám phá được cho tập thể lớp 
gĩp ý, hồn chỉnh (nĩi). 
 Các phương pháp dạy học phổ biến hiện nay là: trình bày, tranh luận, luyện tập và thực 
hành, dạy kèm cặp, học tập thể, trị chơi, luyện tập tương tự, dạy học chương trình hĩa, khám 
phá và giải quyết vấn đề. Trong các phương pháp trên, hai phương pháp dạy học tập thể và dạy 
học khám phá đang được nghiên cứu đẩy mạnh. 
 Đối với học tập thể, cĩ nhiều vấn đề, nếu các học sinh cùng trao đổi với nhau trước và 
sau bài học giúp họ nắm vững vấn đề và nhớ lâu hơn khi học cá nhân. Việc học tập tập thể làm 
cho học sinh phát triển khả năng làm việc theo nhĩm, rất cĩ lợi khi ra làm việc tại những nơi 
yêu cầu tính đồng đội trong sản xuất cao. 
 Phương pháp khám phá là khuyến khích sự tìm hiểu nội dung vấn đề sâu hơn thơng qua 
việc tham gia nội dung hay chính vấn đề đĩ. Người học theo phương pháp khám phá cĩ thể rút 
ra các nguyên tắc hay thủ tục từ các điều học trước dựa trên các thơng tin trong các sách tham 
khảo hay các dữ liệu lưu trữ trong não bộ. 
 II- Cơ sở thực tiễn: 
 Hiện nay sách giáo khoa phổ thơng đã được viết lại theo hướng tăng cường các hoạt 
động cho học sinh tự khám phá kiến thức mới và tăng cường khả năng làm việc nhĩm thơng 
qua các hoạt động nhĩm mà sách giáo khoa gợi ý. Hơn nữa theo tài liệu giảng dạy của các nước 
Trang 4 
tiên tiến trên thế giới, việc ghi chép của học sinh đã được hạn chế tối đa - học sinh chỉ ghi chú 
lại những kiến thức khơng cĩ trong tài liệu - nhằm tăng cường thời gian cho các hoạt động 
nhận thức của học sinh. Trên thị trường cũng cĩ một vài tài liệu học tập được biên soạn gần 
giống với cấu trúc tài liệu của đề tài và qua kiểm chứng thực nghiệm cho thấy việc giảng dạy 
theo mơ hình của đề tài này rất cĩ hiệu quả. 
 III- Thực trạng và những mâu thuẫn: 
 Cách dạy hiện nay của đa số giáo viên - giáo viên giảng và ghi chép bảng, học sinh nghe 
và ghi chép lại vào vở - xuất hiện nhiều mâu thuẫn. 
 Thứ nhất, do thời lượng một tiết ít nên giáo viên thường ít cho học sinh hoạt động khám 
phá kiến thức mới mà giáo viên chỉ truyền đạt một chiều theo hướng "giáo viên đưa nội dung 
định lí - chứng minh định lí một cách chặt chẽ - học sinh ghi chép vào tập - giáo viên giải ví dụ 
mẫu cho học sinh bắt chước làm bài tập". Hơn nữa, giáo viên sợ "hết giờ" khơng dạy kịp nội 
dung chương trình nên ít cho học sinh làm việc nhĩm, làm cho khơng khí lớp học trở nên trầm 
buồn, học sinh thiếu năng động, thiếu khả năng làm việc nhĩm sau này. 
 Thứ hai, học sinh phải ghi lại những nội dung khơng phải trọng tâm của bài học, việc 
này tốn thời gian khơng cần thiết. Mặt khác, do thời lượng tiết học ít, các em viết chậm nên 
khơng viết kịp bài học vào vở. 
 Thứ ba, rất nhiều học sinh, đặc biệt là những học sinh yếu thường ghi sai nội dung kiến 
thức từ bảng vào vở làm cho các em áp dụng giải bài tập sai. 
 Từ thực trạng và những mâu thuẫn đĩ, ta thấy cần phải cĩ "tài liệu hướng dẫn", định 
hình cho giáo viên từng bước đổi mới phương pháp giảng dạy. Tài liệu này phải đảm bảo tăng 
cường thời gian cho học sinh hoạt động khám phá kiến thức, giúp giáo viên đẩy mạnh các 
Học sinh khơng 
ghi kịp bài 
Học sinh ghi sai kiến 
thức từ bảng vào vở 
Trang 5 
phương pháp dạy học hiệu quả mà vẫn đảm bảo thời lượng chương trình và phải dễ dàng thực 
hiện đối với đa số giáo viên. 
 IV- Biện pháp giải quyết vấn đề: 
 Nội dung giải pháp gồm hai phần: Biên soạn tài liệu và phương pháp giảng dạy. 
 1. Cấu trúc tài liệu: 
 Trên những hạn chế từ thực tế giảng dạy, ta cĩ thể áp dụng biện pháp biên soạn trước tài 
liệu học tập cho học sinh dựa vào sách giáo khoa của Bộ giáo dục ban hành theo trình tự và cấu 
trúc sau: 
 Khi vào đầu chương mới, giáo viên mất khơng ít thời gian để nhắc lại tồn bộ kiến thức 
cũ liên quan đến chương đĩ. Hơn nữa khi nghiên cứu bài trước ở nhà học sinh gặp phải những 
kiến thức cũ nhưng các em nhiều khi khơng nhớ được kiến thức đĩ là gì, ở đâu. Vì thế giải 
pháp tĩm tắt lại tồn bộ kiến thức cũ liên quan đến chương sẽ học là một giải pháp hữu hiệu để 
giáo viên tiết kiệm được thời gian và học sinh cĩ thể dễ dàng tra cứu lại những kiến thức cần 
thiết. 
Củng cố lại tồn bộ 
kiến thức cũ liên quan 
đến chương mới 
Trang 6 
 Theo tài liệu này, phần hoạt động nhĩm được giáo viên chuẩn bị trước sao cho phù hợp 
với trình độ nhận thức của lớp, học sinh cĩ thể ghi những ví dụ mẫu vào trong tài liệu của mình 
để áp dụng cho việc giải bài tập và những nội dung trọng tâm đã được nhấn mạnh. 
 Phần ghi chú ở cuối nội dung bài học để dành cho học sinh ghi lại những kiến thức mở 
rộng, những kinh nghiệm giải tốn, những cách ghi nhớ cơng thức,v.v... 
Phần hoạt động 
nhĩm do giáo viên 
chuẩn bị dựa trên 
trình độ của lớp 
Học sinh ghi những 
bài giải mẫu để áp 
dụng làm bài tập 
tương tự. 
Các công thức 
trọng tâm đã được 
làm nổi bật 
Ghi chú ở cuối bài 
học 
Trang 7 
 Nội dung bài tập rèn luyện được chia thành ba phần: phần bài tập cơ bản dành cho mọi 
học sinh; phần bài tập cơ bản dành cho học sinh khá và phần bài tập nâng cao dành cho học 
sinh giỏi. 
 Phần câu hỏi chuẩn bị bài ở cuối bài học dành cho giáo viên đặt câu hỏi, yêu cầu học 
sinh chuẩn bị bài tiếp theo. 
 Bảng so sánh ưu điểm của việc "dạy và học theo tài liệu biên soạn sẵn" so với "dạy và 
học theo giáo viên ghi - học sinh chép". 
Tài liệu biên soạn sẵn Giáo viên ghi - học sinh chép 
 Tốn ít thời gian ghi chép do khơng phải 
ghi những kiến thức khơng trọng tâm. 
 Cĩ nhiều thời gian nghe giảng, hoạt động 
khám phá kiến thức và làm việc nhĩm. 
 Khơng sai sĩt những kiến thức trọng tâm 
vì giáo viên soạn sẵn. 
 Cĩ cả giáo án và sách giáo khoa, sách bài 
tập và hướng dẫn tự học. 
 Tốn nhiều thời gian ghi chép vì phải ghi 
những kiến thức khơng trọng tâm. 
 Ít thời gian vì phải ghi chép từ bảng vào 
tập học. 
 Cĩ thể sai sĩt kiến thức trong quá trình 
ghi chép từ bảng vào vở. 
 Phải lên lớp kèm theo giáo án và sách 
giáo khoa, sách bài tập. 
Bài tập cơ bản 
cho tất cả học 
sinh 
Bài tập cơ bản 
cho học sinh 
khá 
Bài tập nâng 
cao cho học 
sinh giỏi 
Câu hỏi chuẩn 
bị bài tiếp theo 
Trang 8 
 Hơn nữa, dạy và học theo tài liệu biên soạn sẵn học sinh cĩ nhiều thời gian hoạt động 
nhĩm, hoạt động khám phá kiến thức mới nên khơng khí lớp học sinh động và học sinh tích 
cực hơn trong học tập. Giáo viên dễ dàng chủ động được thời gian và phù hợp với cách dạy: 
giáo viên chủ đạo - học sinh chủ động, dạy học lấy học sinh làm trung tâm. 
 Một lợi ích nữa đối với dạy theo tài liệu cĩ cấu trúc này là: bình thường khi học bộ mơn 
Tốn học sinh phải mang theo vở ghi bài học, vở bài tập, sách giáo khoa lí thuyết, sách bài tập; 
hơn nữa bộ mơn Tốn lại chia thành hai phân mơn Hình học và Đại số nên việc học sinh mang 
nhầm hoặc thiếu tập vở, sách giáo khoa là chuyện thường xuyên. Cịn đối với học theo tài liệu 
cĩ cấu trúc như trên học sinh chỉ cần mang theo hai quyển (một quyển tài liệu, một quyển vở 
bài tập) cho cả hai phân mơn vì tài liệu đã tích hợp sẵn: sách giáo khoa, sách bài tập, vở ghi bài 
học cho cả hai phân mơn. 
 Mặt khác, khi học bài và làm bài tập ở nhà học sinh phải vừa xem sách giáo khoa, vừa 
xem tập ghi chép nên tốn nhiều thời gian chuyển đổi qua lại giữa các loại tài liệu để tìm kiếm 
thơng tin. Cịn học theo tài liệu biên soạn này học sinh chỉ cần tra cứu thơng tin trên một quyển 
tài liệu duy nhất. 
 Ngồi ra, tài liệu đã được cơ động và gom gọn, nên học sinh dễ dàng lưu lại để phục vụ 
cho việc ơn tập ở các lớp sau và đặc biệt là ơn tập để tham gia kỳ thi tuyển sinh Đại học - Cao 
đẳng vào cuối cấp. 
Dạy theo phổ biến 
Dạy theo tài liệu soạn sẵn 
 2. Giảng dạy: 
Dạy theo quan điểm: từ trực quan sinh động --> tư duy trừu tượng. 
 2.1. Dạy định nghĩa, khái niệm: Giáo viên gợi ý, dẫn dắt học sinh nhận xét những 
tính chất, quy luật của định nghĩa thơng qua những ví dụ thực tế. Từ đĩ yêu cầu học sinh khái 
quát thành định nghĩa, giáo viên chính xác hĩa định nghĩa và nhấn mạnh lại định nghĩa bằng ví 
dụ minh họa để học sinh khắc sâu định nghĩa. 
 Chẳng hạn, khi dạy định nghĩa hàm số liên tục giáo viên dẫn dắt từ hai bài tốn cụ 
thể mà học sinh đã biết cánh giải như sau: 
 Bài tốn 1: Xét hàm số f(x) = x3 + 2x + 1, yêu cầu học sinh tính giới hạn )12(lim 3
1


xx
x
và f(1), nhận xét giá trị )12(lim 3
1


xx
x
 với f(1). 
Trang 9 
 Bài tốn 2: Xét hàm số f(x) = 







1
1
1
11
2
xkhi
x
xkhix
. Tính )(lim
1
xf
x
 và f(1), nhận xét hai giá trị 
vừa tính được. 
 Từ đĩ giáo viên chốt lại, hàm số cĩ tính chất như trong ví dụ 1 được gọi là hàm số liên 
tục tại x = 1; từ đĩ yêu cầu học sinh khái quát thành định nghĩa. 
 Giáo viên trình bày một ví dụ mẫu để củng cố định nghĩa - ví dụ này yêu cầu học sinh 
trình bày vào tài liệu để áp dụng làm bài tập. 
 2.2. Dạy định lí và cơng thức: Giáo viên dẫn dắt học sinh xây dựng nội dung định lí 
từ các bài tốn mà học sinh đã biết cách giải, sau đĩ yêu cầu học sinh phát biểu tổng quát hoặc 
gợi ý hướng dẫn học sinh chứng minh định lí (nếu theo yêu cầu chương trình cĩ chứng minh 
định lí đĩ). Cuối cùng giáo viên khẳng định và chính xác hĩa định lí, trình bày ví dụ mẫu nhằm 
củng cố khắc sâu định lí. 
 Ví dụ khi dạy cơng thức đạo hàm của hàm số y = tanx, giáo viên yêu cầu học sinh 
dùng cơng thức đạo hàm (
v
u
)' = 
2
''
v
uvvu 
, (sinx)' = cosx và (cosx)' = -sinx để tính đạo hàm hàm 
số y = tanx = 
x
x
cos
sin
 theo hình thức hoạt động nhĩm. Sau khi các nhĩm trình bày bài giải của 
mình xong, giáo viên chốt lại nội dung cơng thức và trình bày một ví dụ minh họa. 
 Dạy theo cách cho học sinh khám phá, các em thích thú hơn vì chính các em tìm ra 
cơng thức. Tuy nhiên cách dạy này tốn thời gian hơn cách giáo viên nêu cơng thức và chứng 
minh cơng thức, vì thế chỉ khi sử dụng tài liệu này, mới cĩ thể thực hiện được việc tổ chức cho 
học sinh khám phá nhờ học sinh khơng cần phải ghi chép những nội dung khơng trọng tâm. Rõ 
ràng cách dạy giáo viên nêu cơng thức và tự chứng minh cơng thức kém hứng thú hơn vì các 
em khơng được tự mình khám phá kiến thức mới mà chỉ tiếp thu kiến thức, học thuộc lịng kiến 
thức và bắt chước ví dụ do người thầy "truyền xuống". 
 2.3. Dạy nội dung ơn tập: Giáo viên hướng dẫn học sinh chuẩn bị nội dung ơn tập 
trước ở nhà theo hình thức vẽ sơ đồ tư duy hoặc hệ thống hĩa kiến thức, giải bài tập áp dụng. 
Khi lên lớp giáo viên tổ chức cho học sinh tự trình bày nội dung chuẩn bị của mình theo nhĩm 
hoặc cá nhân, các học sinh khác gĩp ý, đặt câu hỏi để người trình bày trả lời. Sau đĩ giáo viên 
chốt lại những vấn đề trọng tâm của chương và lưu ý các dạng bài tập thường gặp. Cách dạy 
này vai trị chủ động của người học được thể hiện rất rõ. 
 V- Hiệu quả áp dụng: 
 Năm học 2009 - 2010: tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thơng của 02 lớp 12 được áp dụng 
thực nghiệm là 98,7% 
 Năm học 2010 - 2011: tỉ lệ tốt nghiệp trung học phổ thơng của lớp 12 được áp dụng thực 
nghiệm là 100%. Tỉ lệ học sinh đạt loại TB trở lên đối với bộ mơn Tốn của lớp 10 được thực 
nghiệm là 100%. 
Trang 10 
C. KẾT LUẬN 
 I- Ý nghĩa của đề tài đối với cơng tác giảng dạy: 
 Đề tài này rất cĩ ý nghĩa trong cơng tác giảng dạy, giúp giáo viên cĩ một mơ hình giảng 
dạy mơn Tốn hiệu quả. Tài liệu giảng dạy này dễ dàng tùy biến để phù hợp với trình độ nhận 
thức chung của lớp mình giảng dạy từ đĩ nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên và học 
tập của học sinh. 
 Qua phiếu tham khảo ý kiến của học sinh, 100% học sinh cho rằng học theo "tài liệu hỗ 
trợ học tập" cĩ nhiều thời gian nghe giảng, giúp hiểu bài hơn; Cĩ nhiều thời gian suy nghĩ, hoạt 
động khám phá kiến thức hơn; Hứng thú hơn trong học tập; Chuẩn bị dụng cụ học tập khi đến 
lớp nhẹ nhàng, ít quên hơn; Làm bài tập về nhà, chuẩn bị bài trước dễ dàng hơn; Và đề nghị 
tiếp tục được học theo mơ hình của đề tài. 
 II- Khả năng áp dụng: 
 Tài liệu giảng dạy này cĩ thể áp dụng cho tồn trường THPT Trần Quốc Toản và áp 
dụng cho tất cả các trường THPT cĩ học sinh học theo chương trình chuẩn trong Tỉnh. 
 III- Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển: 
 Quá trình thực hiện nghiệm và kết quả đạt được cho thấy tài liệu và phương pháp giảng 
dạy theo tài liệu này rất hiệu quả, học sinh học tập nhẹ nhàng, hứng thú hơn. Qua kiểm tra phần 
ghi chép của học sinh, nhận thấy các em ghi chép rất tốt và cĩ sáng tạo, các em cĩ thể sử dụng 
cả sơ đồ tư duy trong phần ơn tập chương. 
Học sinh ghi chép 
Học sinh vẽ sơ đồ tư duy 
Học sinh ghi 
kiến thức 
trọng tâm 
Sơ đồ tư duy do 
học sinh tự vẽ 
Trang 11 
 Tuy nhiên, dạy theo tài liệu này cũng cĩ hạn chế là việc quản lí học sinh gặp khĩ khăn, 
các em dễ làm ồn vì khơng phải chép bài nhiều. Và việc này khắc phục được qua việc giáo dục 
ý thức học tập của các em và việc phối hợp tốt các tiến trình lên lớp. 
 Theo xu hướng đổi mới chương trình, sách giao khoa hiện nay, dự đốn trong thời gian 
tới Bộ sẽ thực hiện đối mới sách giáo khoa theo hướng mỗi trường tự chọn tài liệu sao cho phù 
hợp với trình độ học sinh trường. Đây là tài liệu mở nên giáo viên dễ dàng biên soạn lại cho 
phù hợp với đối tượng người học của mình, giúp người giáo viên tiết kiệm được rất nhiều thời 
gian và cơng sức. 
 Tác giả sẽ nhân rộng đề tài này cho giáo viên tổ Tốn trường THPT Trần quốc Toản áp 
dụng, nếu tiếp tục khả dụng sẽ trình bày qua hội đồng bộ mơn Tốn tỉnh Đồng Tháp để nhân 
rộng cho các trường khác áp dụng. 
 IV- Đề xuất, kiến nghị: 
 Về phía lãnh đạo nhà trường: đề nghị ban giám hiệu trường phổ biến sáng kiến kinh 
nghiệm này để các tổ bộ mơn khác thực hiện, đúc kết kinh nghiệm để đề tài hồn thiện hơn. 
 Về phía Sở giáo dục: đề nghị Sở giáo dục và đào tạo cĩ kế hoạch bảo vệ bản quyền tài 
liệu và nhân rộng mơ hình giảng dạy này cho các trường phổ thơng khác cùng nghiên cứu thực 
hiện. Hỗ trợ tác giả về mặt pháp lí và kinh phí tiếp tục phát triển đề tài này. 
 Tài liệu tham khảo: 
 1. Sách giáo khoa Đại số 10 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 
 2. Sách giáo khoa Hình học 10 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 
 3. Sách giáo khoa Đại số và giải tích 11 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 
 4. Sách giáo khoa Hình học 11 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 
 5. Sách giáo khoa Giải tích 12 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 
 6. Sách giáo khoa Hình học 12 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 
 7. Sách Bài tập Đại số 10 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 
 8. Sách Bài tập Hình học 10 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 
 9. Sách Bài tập Đại số và giải tích 11 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 
 10. Sách Bài tập Hình học 11 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 
 11. Sách Bài tập Giải tích 12 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 
 12. Sách Bài tập Hình học 12 - chương trình chuẩn - nxb giáo dục. 
 13. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng mơn Tốn lớp 10 - nxb giáo dục. 
 14. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng mơn Tốn lớp 11 - nxb giáo dục. 
 15. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng mơn Tốn lớp 12 - nxb giáo dục. 
 Phường 11, ngày 30 tháng 3 năm 2012 
 Xác nhận của lãnh đạo Người viết 
 Võ Thanh Hùng 
(Đề nghị xem thêm phần phụ lục đề tài) 

File đính kèm:

  • pdfSKKN Giang day Toan hieu qua.pdf