Sáng kiến kinh nghiệm Hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền Sinh học 9

doc12 trang | Chia sẻ: hong20 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền Sinh học 9, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN A
ĐẶT VẤN ĐỀ
I/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Việc dạy tốt, học tốt môn sinh học ở bậc THCS là mong muốn của toàn xã hội. Sinh học là môn khoa học cơ bản trong nhà trường, nó góp phần hình thành nhân cách và là cơ sở để học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội.
Hiện nay kiến thức sinh học đã và đang trở nên rộng hơn, sâu hơn. Do đó việc dạy tốt bộ môn sinh học trở thành một nhiệm vụ rất quan trọng, song cũng gặp nhiều khó khăn, trở ngại,
Với mong muốn được góp một phần nhỏ bé để thực hiện tốt nhiệm vụ trên. Tôi thiết nghĩ cần phải: hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền cho học sinh lớp 9. Vì trong nội dung để học tốt, dạy tốt môn sinh học không thể thiếu kĩ năng này và đây cũng chính là nền tảng để các em học tốt môn sinh học bậc THPT. Do đó nội dung chủ yếu của bài viết này là một số kinh nghiệm của bản thân tôi đã rút ra trong quá trình giảng dạy trực tiếp môn sinh học 9 tại trường THCS, với kinh nghiệm này tôi mong muốn sẽ giúp đỡ các em để các em có nhiều kĩ năng giải một số dạng bài tập di truyền trong chương trình SGK và trong sách nâng cao của bộ môn sinh học.
II/ NHIỆM VỤ:
Mục đích của việc dạy học là dạy học sinh cách suy nghĩ, tìm từ tài liệu góp phần phát triển khả năng tư duy trừu tượng, sáng tạo cùng với các thao tác tư duy: Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, từ đó đưa ra phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền một cách chính xác. Để làm được điều đó giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng nhìn nhận các vấn đề một cách tổng quát từ những nội dung trừu tượng đến những vấn đề cụ thể, tập nhìn nhận một bài tập theo quan điểm động, có kĩ năng thiết lập mối quan hệ giữa giữ kiện của bài tập với những kiến thức lý thuyết di truyền sinh học.
Để đạt được những mục đích trên tôi nghĩ ngoài việc nắm chắc kiến thức cơ bản thì học sinh cần nắm vững phương pháp giải một số dạng bài tập di truyền.
Các em phải được cọ sát nhiều với việc giải một số bài tập khó, đa dạng, vì vậy đòi hỏi các em phải biết vận dụng từng nội dung kiến thức, từng phương pháp thíc hợp để tìm ra đáp án đúng cho bài tập di truyền sinh học.
Chính vì những lí do trên tôi thiết nghĩ việc “Hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền sinh học 9” là rất cần thiết và nên làm thường xuyên.
III/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Học sinh khối 9 – trường THCS Mạo Khê I - Đông Triều – QN .
IV/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
Bản thân tôi được tham gia trực tiếp giảng dạy môn sinh học , tôi đã phối hợp nhiều phương pháp trong giảng dạy phân tích, gợi mở, dẫn dắt có đối chiếu, thực nghiệm so sánh giữa các lớp trong mỗi năm học, tự rút kinh nghiệm cho bản thân qua từng năm, có điều chỉnh cho phù hợp với các đối tượng.
V/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
Các dạng bài toán di truyền trong chương trình sinh học 9 gồm:
- Bài toán thuận.
- Bài toán nghịch.
PHẦN B
NỘI DUNG
I/ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG.
1). Thuận lợi:
Lãnh đạo nhà trường luôn quan tâm chuyên môn, thường xuyên kiểm tra dự giờ để rút kinh nghiệm cho giáo viên. Trường có đội ngũ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề. Ngoài ra trường còn nhận được sự quan tâm của các ban ngành địa phương cũng như phòng giáo dục Đông Triều. 
Học sinh có độ tuổi đồng đều 14-15. Đa số có ý thức học tập, cần cù chăm chỉ. SGK, vổ ghi, vở bài tập và đồ dùng học tập và đồ dùng học tập các em đều chuẩn bị đủ. 
Đa số gia đình các em đầu tư và giành nhiều thời gian cho các em học tập.
2). Khó khăn:
Học sinh ở địa bàn rộng, việc học nhóm không thuận lợi. Một số phụ huynh học sinh ít quan tâm tới việc học tập bộ môn này của con em mình.Việc sử dụng SGK, vở bài tập của học sinh còn hạn chế. Nhà trường chưa chưa có phòng bộ môn, chưa có trang thiết bị dạy học hiện đại. Một số thiết bị đã được trang bị nhưng chất lượng còn hạn chế, hiệu quả sử dụng không cao.Những khó khăn chung đó thầy và trò chúng tôi đã phải khắc phục rất nhiều để đảm bảo chất lượng dạy và học.
II/ QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH.
Để đảm bảo yêu cầu của cải cách giáo dục, từng bước vận dụng phương pháp dạy học mới “coi học sinh là nhân vật trung tâm, giáo viên chỉ là người tổ chức, hướng dẫn cho học sinh học tập”.
Để có được buổi hướng dẫn học giải bài tập di truyền nâng cao đạt kết quả; Tôi đã nghiên cứu kỹ sách giáo khoa trước khi soạn bài, đọc các tài liệu tham khảo về sinh học nâng cao dành cho giáo viên và học sinh ôn thi học sinh giỏi, tham khảo một số đề thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh, các sách viết về chuyên đề sinh 9 do Bộ Giáo dục và một số tỉnh bạn biên soạn. Kết hợp với chương trình dạy ở các khối lớp tôi đã biên soạn thành hệ thống nội dung kiến thức và bài tập theo mạch kiến thức từ dễ đến khó sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh do tôi phụ trách.
Trong quá trình giảng dạy tôi luôn tìm tòi, nghiên cứu để lựa chọn nội dung cơ bản của tiết dạy, chọn phương pháp phù hợp để học sinh tiếp thu kiến thức của bài học một cách thoải mái, không bị gò bó, thụ động, gây được sự hứng thú học đối với học sinh. Từ đó đã định ra những kiến thức cần chuẩn bị cho học sinh. Những thao tác tư duy cần được sử dụng thành thạo, những đơn vị kiến thức cần truyền thụ trao đổi với các đồng nghiệp trong nhóm, tổ chuyên môn, từng bước thử nghiệm qua từng bài dạy, chuẩn bị các kiến thức cơ bản cho nội dung bài này. Giảng kỹ các kiến thức đã dạy, đặc biệt là kiến thức cơ bản, trọng tâm trong những chương trình sinh học THCS.
Tôi xin phép đợc trình bày một số kinh nghiệm nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền nhỏ trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập di truyền sinh học 9 mà tôi thấy có hiệu quả. Cụ thể là một số dạng bài toán thuận, bài toán nghịch. Các dạng này có rất nhiều bài tập, sau đây là một số bài tập điển hình phù hợp với quá trình tiếp thu của học sinh.
MỘT SỐ BÀI TẬP ÁP DỤNG
I/ LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG.
1. Bài toán thuận:
- Đặc điểm của bài: Là dạng bài toán đã biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P. Từ đó xác định kiểu gen, kiểu hình của F và lập sơ đồ lai.
- Các bước biện luận:
+ Bước 1: Dựa vào để tài, qui ước gen trội, gen lặn (nếu có).
+ Bước 2: Từ kiểu hình của P => xác định kiểu gen của P.
+ Bước 3: Viết sơ đồ lai, xác định kiểu gen, kiểu hình ở đời F.
Bài tập 1:
Ở một loài động vật, lông đen trội hoàn toàn so với lông trắng. Khi cho con đực lông đen giao phối với con cái lông trắng thì kết quả phép lai đó sẽ như thế nào.
Giải
+ Quy ước gen: a lông trắng.
+ Cá thể đực lông đen có kiểu gen là: AA hoặc Aa.
+ Cá thể cái lông trắng có kiểu gen là: aa.
+ Sơ đồ lai P.
	(1) P AA (lông đen) x aa lông trắng
 	 G A a
 	 F1 Aa – 100% lông đen
	(2) P Aa (lông đen) x aa (lông trắng)
 	 G 1A : 1a a
 	 F1 1Aa (lông đen) ; 1aa (lông trắng)
Bài tập 2
Ở đậu, tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với tính trạng thân thấp.
a. Hãy lập qui ước gen và viết các kiểu gen có thể có cho mỗi kiểu hình ở cặp tính trạng về chiều cao cây.
b. Hãy lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai dưới đây:
- Bố thân cao, mẹ thân thấp.
- Bố mẹ đều có thân cao.
Giải
a.Qui ước gen và kiểu gen.
Theo đề bài, qui ước gen.
- Gọi A qui định thân cao; a qui định thân thấp.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân cao là: AA và Aa.
- Kiểu gen biểu hiện kiểu hình thân thấp là: aa.
b. Sơ đồ cho mỗi phép lai.
* Phép lai 1:
P : Bố thân cao x mẹ thân thấp
- Bố thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa.
- Mẹ thân thấp mang kiểu gen aa.
Vậy có 2 sơ đồ lai có thể xảy ra là: 
	(1) P Bố AA (thân cao) x mẹ aa (thân thấp).
 	 G A a
 	 F1 Aa – 100% (thân cao)
	(2) P Bố Aa (thân cao) x mẹ aa (thân thấp)
 	 G A; a a
 	 F1 1 Aa (thân cao) ; 1aa (thân thấp)
* Phép lai 2:
Bố và mẹ đều có thân cao mang kiểu gen AA hoặc Aa. Vậy có thể có các sơ đồ lai sau:
	P AA x AA; P AA x Aa; P Aa x Aa 
	(1) P AA (thân cao) x AA (thân cao)
 	 GT A A
 F1 AA – 100% thân cao
	(2) P AA (thân cao) x Aa (thân cao); KH : 100% thân cao
 GT A 1A ; 1a
 F1 1AA (thân cao) ; 1Aa (thân cao)
 Kiểu hình: 100% thân cao
	(3) P Aa (thân cao) x Aa (thân cao)
 GT 1A;1a 1A;1a
 F1 1AA : 2 Aa : 1aa
 	 Kiểu hình 3 thân cao : 1 thân thấp
Bài tập 3
Ở bò tính trạng không có sừng trội hoàn toàn so với tính trạng sừng.
Khi cho giao phối hai bò thuần chủng con có sừng với con không có sừng được F1. Tiếp tục cho F1 giao được F2.
a. Lập sơ đồ lai của P và F.
b. Cho F1 lai phân tích thì kết quả như thế nào?
Giải
Theo đề bài qui ước: gen A qui định không có sừng.
 gen a qui định có sừng.
a. Sơ đồ lai của P và F1.
Bò P thuần chủng không có sừng mang kiểu gen AA.
Bò P thuần chủng có sừng mang kiểu gen aa.
- Sơ đồ lai của P:	
	P t/c AA (không sừng) x aa (có sừng)
	GT A a
	F1 Aa – 100% bò không sừng
- Sơ đồ lai của F1: F1 x F1. 
	F1 Aa (không sừng) x Aa (không sừng).
	GT 1AA : 2Aa : 1aa
	Kiểu hình 	 3(không có sừng) : 1 (có sừng).
b. Cho F1 lai phân tích.
F1 có kiểu gen Aa tính trạng lặn là bò có sừng (aa).
Sơ đồ lai:
	F1 Aa (không sừng) x aa (có sừng).
	G 1A ; 1a a
	F1 1Aa : 1aa
	Kiểu hình: 1 bò không sừng : 1 bò có sừng.
Bài tập 4
Ở một loài thực vật, hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với hoa vàng.
Cho cây hoa đỏ giao phấn với cây hoa vàng được F1 rồi tiếp tục cho F1 giao phấn với nhau.
a. Lập sơ đồ lai từ P đến F2.
b. Làm thế nào để biết được cây hoa đỏ ở F2 là thuần chủng hay không thuần chủng? Giải thích và lập sơ đồ minh hoạ.
Giải
Theo đề bài quy ước: gen A hoa màu đỏ
 gen a hoa màu vàng
Sơ đồ lai từ P đến F2.
Cây P có màu hoa đỏ mang kiểu gen AA hay Aa.
Cây P có hoa màu vàng mang kiểu gen aa.
Vậy sẽ có 2 trờng hợp xảy ra.
* Trường hợp 1: 
	P AA (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)
	GT A a
	F1 Aa – 100% hoa đỏ 
- Nếu con lai phân tích phân tính, tức có 2 kiểu hình là hoa đỏ và hoa vàng. Chứng tỏ cây hoa đỏ ở F2 tạo ra 2 loại giao tử 1A và 1a, tức mang gen không thuần chủng Aa.	
Sơ đồ minh hoạ:
	 P	 Aa (hoa đỏ) x aa (hoa vàng)
	 GT 1A : 1a a
 	 F2 1A : 1aa
 	 	 Kiểu hình một hoa đỏ, một hoa vàng.
2. Bài toán nghịch.
- Là dạng toán dựa vào kết quả ngay để xác định kiểu gen, kiểu hình của P và lập sơ đồ lai.
* Khả năng 1: 
Đề bài cho tỉ lệ phân li kiểu hình của phép lai.
- Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai => xác định tính trội, lặn của kiểu gen của bố mẹ.
- Viết sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Chú ý: (Nếu bài chưa xác định tính trội, lặn => căn cứ vào tỉ lệ con lai để qui ước gen).
* Khả năng 2: 
- Bài không cho tỉ lệ phân li kiểu hình của đời con.
- Dựa vào điều kiện của bài qui ước gen (hoặc dựa vào kiểu hình của con khác với P xác định tính trội lặn => qui ước gen).
- Dựa vào kiểu hình của con mang tính trạng lặn suy ra giao tử mà con nhận từ bố mẹ => loại kiểu gen của bố mẹ.
Lập sơ đồ lai để kiểm nghiệm.
Bài tập 5
Trong một phép lai giữa hai cây cà chua quả đỏ, thu đợc kết quả ở con lai như sau: 315 cây cho quả đỏ: 100 cây cho quả vàng.
Hãy biện luận và lập sơ đồ cho phép lai trên, biết rằng 1 gen quy định một tính trạng .
Giải:
Xét tỉ lệ kiểu hình của con lai 
Quả đỏ
=
315
=
3
Quả vàng
100
1
Tỉ lệ 3 : 1 tuân theo kết quả của định luật phân tính của Men Đen.
	Vậy tính trạng quả đỏ trội hoàn toàn so với tính trạng quả vàng. Qui ước gen: A qui định cây hoa đỏ; a qui định vàng.
	- Tỉ lệ 3 : 1 (A tổ hợp) chứng tỏ P có kiểu gen di hợp Aa.
	- Sơ đồ lai:
	P Aa (hoa đỏ) x Aa (hoa đỏ)
	GT 1A;1a	1 A; 1a
	F1 1AA: 2 Aa : 1aa
	Kiểu hình 3 hoa đỏ : 1 hoa vàng.
	Bài tập 6
	Trong một gia đình bố mắt nâu, mẹ mắt nâu. trong số các con sinh ra có con gái mắt xanh, hãy xác định kiểu gen của bố mẹ. Lập sơ đồ lai minh hoạ.
	Giải
	Bố, mẹ mắt nâu, con gái mắt xanh chứng tỏ mắt xanh mang kiểu hình lặn, mắt nâu mang tính trạng trội.
	Gọi gen A qui định tính trạng mắt nâu.
 	 gen a qui định tính trạng mắt xanh.
	Con gái có kiểu gen aa nhận một giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ mẹ => kiểu gen của bố, mẹ là Aa.
	Sơ đồ lai P Bố Aa (mắt nâu) x mẹ Aa (mắt nâu)
	 	 GT 1A;1a 1A;1a
	 	 F1 1AA : 2Aa : 1aa
	 	 Kiểu hình 3 mắt nâu : 1 mắt xanh.
	Bài tập 7
	Dới đây là bảng thống kê các phép lai đợc tiến hành trên cùng một giống cà chua.
STT
Kiểu hình của P
Kết quả ở F1
Quả đỏ
Quả vàng
1
Quả đỏ x quả vàng
50%
50%
2
Quả đỏ x quả vàng
100%
0%
3
Quả đỏ x quả vàng
75%
25%
4
Quả đỏ x quả vàng
100%
0%
	Biện luận và lập sơ đồ lai cho mỗi phép lai trên.
	Giải
1. Xét phép lai thứ 2.
	P: quả đỏ x quả vàng => F1 : 100% quả đỏ.
	P mang cặp tính trạng hướng phân, F1 đồng tíng của bố hoặc mẹ => quả đỏ là mang tính trội so với quả vàng và P phải thuần chủng về cặp tính trạng tương phản.
	Qui ước: 
	Gen A: quả đỏ; gen: a quả vàng.
	P thuần chủng mang kiểu gen AA, quả vàng aa.
	Sơ đồ lai: 
	P: AA (quả đỏ) x aa (quả vàng)
	GT A a
	F1 Aa : 100% quả đỏ
	Sơ đồ lai:
	P: Aa (quả đỏ) x aa (quả vàng)
	GT A;a a
	F1 1Aa (quả đỏ) : 1 quả vàng (aa)
2. Xét phép lai 3: 
	P quả đỏ x quả đỏ => F1 : 75% quả đỏ ; 25% quả vàng.
	Quả đỏ : quả vàng = 3 : 1 phù hợp với tỉ lệ phân tính của Men Đen.
	=> 2 cây quả đỏ P đều có kiểu gen dị hợp Aa (quả đỏ)
	Sơ đồ lai:
	P Aa (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)
	GT 1A; 1a 1A;1a
	F1 1AA : 2Aa : 1aa
	Kiểu hình 3 quả đỏ : 1 quả vàng.
3. Xét phép lai 4:
	P quả đỏ x quả đỏ 6 F1: 100% quả đỏ.
	F1 đồng tính quả đỏ (A-) suy ra ít nhất có 1 cây quả đỏ P còn lại có kiểu gen AA hoặc Aa.
	Vậy có 2 phép lai: P AA x AA và P Aa x AA
	Trường hợp 1: P AA (quả đỏ) x AA (quả đỏ)
	 	 GT A A
	 	 F1 AA – 100% quả đỏ
	Trường hợp 2: P AA (quả đỏ) x Aa (quả đỏ)
	 GT A A a
	 F1 1AA; 1Aa : 100% quả đỏ
II/ LAI HAI CẶP TÍNH TRẠNG.
	1. Bài toán thuận:
	- Đặc điểm nhận dạng: Giống một cặp tính trạng.
	- Phương pháp giải:
	+ Dựa vào điều kiện của bài ta sẽ qui ước gen.
	+ Xác định qui luật di truyền phù hợp.
	+ Lập sơ đồ lai.
	Bài tập 8
	Ở cà chua cây cao là trội hoàn toàn so với cây thấp, lá chẻ trội hoàn toàn so với lá nguyên, các gen nằm trên NTS thường khác nhau. Hãy giải thích kết quả và lập sơ đồ lai từ P đến F2 khi cho cà chua thuần chủng thân thấp, lá chẻ.
	Giải
	B1 Qui ước gen A qui định thân cao; B qui định lá chẻ.
 a qui định thân thấp; b qui định lá nguyên.
	B2 Theo điều kiện bài ra các gen phân li độc lập với nhau.
	B3 Cà chua cây cao, lá nguyên thuần chủng có kiểu gen: Aabb
 	Cà chua cây thấp, lá chẻ thuần chủng có kiểu gen aaBB
	B4 Sơ đồ lai:
	P t/c Aabb (cao, nguyên) x aaBB (thấp, chẻ)
	GT Ab aB
	F1 AaBb (100% cây cao, lá chẻ)
	F1 x F1 AaBb (cao, chẻ) x (AaBb (cao, chẻ)
	GT AB; Ab; aB; ab AB; Ab; aB, ab
♂
♀
AB
Ab
Ab
Ab
AB
AABB
AABb
AaBB
AaBb
Ab
AABb
AAbb
AaBb
Aabb
aB
AaBB
AaBb
aaBB
Aabb
Ab
AaBb
Aabb
aaBb
aabb
	Ở F2 : có 9 kiểu gen.
	Kiểu gen khái quát 9(A – B); 3(A – bb); 3(aaB –); 1(aabb)
	Kiểu hình 9 cao, chẻ : 3 cao, nguyên : 3 thấp, chẻ : 1 thấp, nguyên
	Bài tập 9
	Ở đậu Hà Lan: gen T qui định hoa tím, gen t qui định hoa trắng.
	 	 gen B qui định hạt bóng, gen b qui định hạt nhăn.
	Hai cặp gen qui định hai cặp tính trạng về màu hoa về hình dạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau và không xuất hiện tính trạng trung gian.
	a. Tổ hợp 2 cặp tính trạng về màu hoa và hình dạng ở đậu Hà Lan có bao nhiêu kiểu hình. Hãy liệt kê các kiểu hình đó.
	b. Viết các kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình trên.
	c. Viết các kiểu gen thuần chủng và kiểu gen không thuần chủng qui định hai cặp tính trạng nói trên.
	Giải
	a. Số kiểu hình.
	- Xét riêng cặp tính trạng về màu sắc hoa, có 2 kiểu hình là hoa tím và hoa trắng.
	- Xét riêng cặp tính trạng về hình dạng hạt, có 2 kiểu hình lá hạt bóng và hạt nhẵn.
	b. Kiểu gen có thể có cho mỗi loại kiểu hình:
	- Kiểu hình hoa tím, hạt bóng có kiểu gen: TTBB, TTBb, TbBB, TtBb.
	- Kiểu hình hoa tím, hạt nhẵn có kiểu gen TTbb; Ttbb.
	- Kiểu hình hoa trắng, hạt có kiểu gen ttBB, ttBB.
	- Kiểu gen cây hoa trắng hạt nhẵn là: ttbb.
	c. Kiểu gen thuần chủng bao gồm:
	TTBB; TTbb; ttBB; ttbb
	Kiểu gen không thuần chủng:
	TtBB; TTBb; Ttbb; ttBb; TtBb
	2. Bài toán nghịch:
	- Đặc điểm nhận dạng: Bài cho biết kết quả phân li kiểu hình ở F2.
	- Biện luận: 
	+ Từ tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 =( 9 : 3 : 3 : 1) điều kiện của bài => quy luật di truyền chi phối.
	+ Xét sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng để tìm qui luật di truyền => qui ước gen.
	+ Nhận xét sự phân li kiểu hình ở F2.
	+ Nhận xét F1 dị hợp bao nhiêu cặp – cho phân độc lập tổ hợp tự do và so sánh với kết quả của phép lai => qui luật di truyền.
	+ Tìm kiểu gen của F1 và viết sơ đồ lai.
	Bài tập 10
	Cho hai cây có kiểu hình cây cao, lá chỉ giao phấn với nhau, ở thế hệ lai thu được 64 cây cao lá chẻ; 21 cây cao lá nguyên, 24 cây chân thấp, lá chẻ; 7 cây thấp lá nguyên. Biết rằng 1 gen qui định một tính trạng (gen nằm trên NST thường)
	Giải
	+ Xét sự di truyền cặp tính trạng qui định thân cao, thấp = 3 : 1; tỉ lệ 3 : 1 là tỉ lệ của định luật phân li => thân cao trội hoàn toàn với thân thấp.	
	Qui ước : A cây cao, a cây thấp.
	Sơ đồ Aa x Aa (cây cao)
	+ Xét sự di truyền cặp tính trạng qui định lá chẻ: lá nguyên = 3:1, tỉ lệ 3:1 => định luật phân li; lá chẻ trội hoàn toàn so với lá nguyên.
	Qui ước B lá che; b lá nguyên
	Sơ đồ Bb (lá chẻ) x Bb (lá chẻ)
	+ Kết quả phân li kiểu hình của F1 . 9 : 3 : 3 : 1
	P di hợp 2 cặp gen AaBb. Nếu phân li độc lập, tổ hợp do cho kết quả phân li kiểu hình (3:1) (3:1) . 9 : 3 : 3 : 1 phù hợp với kết quả phân li ở F1.
	=> Kết quả của phép lai đợc giải thích bằng định luật phân li độc lập các cặp tính trạng.
	+ Kiểu gen P AaBb (cây cao, lá chẻ)
	Sơ đồ lai:
	P AaBb (cao, chẻ) x AaBb (cao, chẻ)
	GT AB, Ab; aB, ab AB; Ab; aB, ab
	F1 Kẻ bảng penét
	Kiểu gen khái quát 9(A-B-) : 3 (A-bb) : 3 (aaB-) : 1aabb
	Kiểu hình 9 (cao,chẻ) : 3(cao – nguyên) : 3(thấp, chẻ): 1(thấp, nguyên).
	Bài tập 11
	Cho giao phấn giữa hai cây P thu được F1 có kết quả như sau:
	- 180 cây quả đỏ hoa thơm.
	- 178 cây quả đỏ, không thơm.
	- 182 cây quả vàng, hoa thơm.
	- 179 cây quả vàng, không thơm.
	Biết rằng hai cặp tính trạng rễ màu quả và mùi hoa di truyền độc lập với nhau, quả đỏ, hoa thơm là do gen trội qui định và không xuất hiện tính trạng trung gian.
	Biện luận và lập sơ đồ lai.
	Giải
	Theo đề bài, qui ước.
	Gen A qui định quả đỏ, a qui định quả vàng, B qui định quả thơm, b qui định hoa không thơm.
	F1 có tỉ lệ kiểu hình là 180 : 178 : 182 : 179 . 1 : 1 : 1 : 1
	* Phân tích từng tính trạng ở con lai F1.
	- Về tính trạng màu quả.
Quả đỏ
=
180 + 178
=
385
=
1
Quả vàng
182 + 179
361
1
	P1 có tỷ lệ 1:1của phép lai phân tính 
	=> P: Aa x aa
	Về tính trạng mùi hoa 
Hoa thơm
=
180 + 182
=
362
=
1
Hoa không thơm
179 + 178
357
1
	F1 có tỷ lệ 1:1 của phép lai phân tính. 
	=> P : Bb x bb 
	* Tổ hợp 2 tính trạng 
	P: ( Aa x aa ) ( Bb x bb) 
	Ở F2 có tỷ lệ kiểu hình là: 1:1:1 = 4 tổ hợp là: 
	+ 4 = 2.2 tức là mỗi cơ thể đem lai cho hai giao tử là dị hợp một cặp gen.
	+ 4 = 4.1 tức là một cơ thể có 4 giao tử ( dị hợp và 2 cặp gen) 1 cơ thể cho một giao tử ( cơ thể thuần chủng). 
	- Trường hợp 1: 
	P: Aabb( quả đỏ, hoa không thơm ) x aaBb (vàng thơm ) 
	GT Ab ; ab aB; ab 
	F1 1 AaBb 1Aabb 1aaBb 1aabb
	1 ( đỏ thơm ) : 1 ( đỏ không thơm ) : 1 ( vàng, thơm ) ; 1 ( vàng không thơm ).
	- Trường hợp 2:
	P Aa Bb ( đỏ thơm ) x aabb( vàng không thơm ) 
	GT AB ; Ab ; aB ; ab ab 
	F1 1Aa Bb 1 Aabb ; 1aaBb ; 1 aabb 
	 ( đỏ; thơm ) ( đỏ; không thơm) ( vàng; thơm) ( vàng; không thơm)
	Bài tập 12
	Ở chuột, hai cặp gen quy định hai cặp tính trạng về màu lông và hình dạng đuôi đều nằm trên NST thường và phân li độc lập với nhau. 
	Khi cho giao phối hai dòng chuột thuần chủng có lông xám, đuôi cong với lông trắng, đuôi thẳng thu được F1. 
	a. Lập sơ đồ lai của P đến F1 
	b. Tiếp tục giao phối giữa F1 với chuột khác, thu được F2 có kết quả như sau:
	37,5% chuột lông xám, đuôi cong. 
	37,5% chuột lông xám, đuôi thẳng. 
	12,5% chuột lông trắng, đuôi cong. 
	12,5% chuột lông trắng, đuôi thẳng.
	Giải thích kết quả và lập sơ đồ lai của F1. 
	Biết lông xám và đuôi cong là 2 tính trạng trội hoàn toàn so với lông trắng, đuôi thẳng. 
 Giải 
	Theo bài ra quy ước gen A lông xám, a lông trắng. 
 	 B đuôi cong, b đuôi thẳng. 
	a. Sơ đồ lai P đến F1. 
	Chuột P t/c lông xám, đuôi cong có kiểu gen AABB. 
	Chuột P t/c lông trắng, đuôi thẳng có kiểu gen aabb.
	Sơ đồ P t/c AABB (xám, đuôi cong) x aabb (trắng, đuôi thẳng).
 	 GT AB ab
	 F1 AaBb (xám, đuôi cong) = 100%
	b. Giải thích và sơ đồ lai của F1.
	F2 có tỉ lệ 37,5% : 37,5% : 12,5% : 12,5% = 3 : 3 : 1 : 1
	* Phân tích từng cặp tính trạng ở F2.
	- Về màu lông:
Lông xám
=
37,5% + 37,5%
=
75%
=
3
Lông trắng
12,5% + 12,5%
25%
1
	Suy ra F2 có tỉ lệ của định luật phân li 3 trội : 1 lặn
	=> F1 dị hợp 1 cặp gen.
	F1 : Aa x Aa
	- Về hình dạng đuôi:
Đuôi cong
=
37,5% + 12,5%
=
50%
=
1
Đuôi thẳng
37,5% + 12,5%
50%
1
	Suy ra F2 có tỷ lệ của phép lai phân tính 1 trội : 1 lặn 
	F1 : Bb x bb
	* Tổ hợp hai cặp tính trạng. 
	(Aa x Aa) (Bb x bb) 
	Do đó F1 có kiểu gen AaBb.
	Vậy chuột lai với F1 mang kiểu gen Aabb (lông xám, thẳng). 
Sơ đồ lai:
	F1 AaBb (xám, duôi cong) x Aabb(xám, đuôi thẳng) 
	GT AB, Ab, aB, ab, Ab, ab
AB
Ab
aB
ab
Ab
AABb
Xám cong
AAbb
Xám, thẳng
AaBb
Xám, cong
Aabb
Xám, thẳng
ab
AaBb
Xám cong
Aabb
Xám, thẳng
aaBb
trẳng, cong
Aabb
Trắng, thẳng
	Tỷ lệ kiểu hình F2 :
	3 lông xám, đuôi cong: 3 lông xám, đuôi thẳng 
	1 lông trắng , đuôi cong : 1 lông trắng, đuôi thẳng .
III. DI TRUYỀN LIÊN KẾT.
 	- Định nghĩa: Là hiện ưtợng các gen không alen nằm cùng trên một NST nên phân li và cùng tổ hợp với nhau theo NST trong quá trính giảm phân tạo giao tử và quá trình thụ tinh tạo hợp tử .
	- Hai cặp tính trạng di truyền liên kết với nhau thì sự di truyền tương tự như 1 cặp tính trạng .
F1 x F1 -> F2 phân li kiểu gen là 1:2 :1
	 	phân li kiểu hình là 3:1( dị hợp đều). 
	 	phân li kiểu hình là 1: 2: 1 ( dị hợp chéo). 
Bài tập 13
	Khi lai giữa hai dòng đậu (1 dòng hoa đỏ dài ngả và dòng hoa xanh đài cuốn) người ta thu được các cây lai đồng loạt có hoa xanh đài ngả. 
	a. Những kết luận có thể rút ra từ kết quả phép lai này là gì ?
	b. Cho các cây F1 giao phấn với nhau đã thu được .
	98 cây hoa xanh, đài cuốn. 
	104 cây hoa đỏ , đài ngả. 
	209 cây hoa xanh, đài ngả .
	Có thể rút ra kết luận gì từ phép lai này ? Viết sơ đồ lai từ P đến F2 
	Giải
	a. Mỗi tính trạng tuân theo định luật tính trội ở C. 
	F1 : 100% hoa xanh, đài ngả. 
Vậy những kết luận có thể rút ra từ phép lai này là:
	- Hoa xanh là tính trội: gen trội A, hoa đỏ là tính trặng lặn gen a.
	- Đài ngả là tính trạng trội gen B, đài cuốn là tính trạng lặn gen b.
	- F1 dị hợp tử có 2 cặp gen và P thuần chủng.
	- F2 có
Hoa xanh
=
98 + 208
=
3
Hoa đỏ
104
1
Đài ngả
=
104 + 209
=
3
Đài cuốn
98
1
	b. Xét chung 2 tính trạng. 
	- F1 x F2 -> P2 
 	- F2 : ( 3: 1 ) ( 3: 1 ) ≠ kết quả đề bài: 98: 209 : 104 ;. 1 : 2 : 1
	Như vậy 2 cặp gen không phân li độc lập .
	- F2 = ( 1:2:1 ) gồm 4 kiểu tổ hợp về giao tử ♂ và ♀ của F1, chứng tỏ F1 chỉ tạo 2 loại giao tử số lợng bằng nhau -> 2 cặp gen phải liên kết hoàn toàn trên một cặp NST tương đồng theo kiểu đối (gen trội liên kết với gen lặn). 
	Sơ đồ: Hoa đỏ đài ngả t/c x hoa xanh, đài cuốn t/c. 
x
 aB Ab 
 aB Ab
GT aB 	 Ab
(100% hoa xanh, đài ngả).
F1 Ab 
	 aB
	F1 ♂ Hoa xanh, đài ngả x ♀ hoa xanh, đài ngả.
	Ab	Bb
	aB	aB
	GT Ab ; aB Ab ; aB
	F2 : 
1
Ab
;2
Ab
;1
aB
Ab
aB
aB
	3 kiểu hình: 	1 hoa xanh, đài cuốn.
	2 hoa xanh, đài ngả.
	1 hoa đỏ, đài ngả.
	Bài tập 14
	Cho cây quả tròn, ngọt giao phấn với cây quả bầu dục, chua được F1 đồng loạt quả tròn, ngọt. Cho F1 tự thụ phấn được F2 phân li theo tỉ lệ 3 : 1 (3 cây quả tròn, ngọt: 1 cây bầu dục chua).
	Biện luận và viết sơ đồ lai cho biết không có hiện tượng các gen không tương tác cùng qui định một tính trạng và có cấu trúc NST không thay đổi trong giảm phân.
	Giải
	F1 đồng loạt quả tròn, ngọt mang tính trạng một bên của thế hệ cha mẹ, tuân theo qui luật tính trội của Men Đen : tròn, ngọt là hai tính trạng trội, bầu dục và chua là 2 tính trạng lặn.	
	1. Trường hợp 1: gen qui định 2 tính trạng.
	Gen A qui định 2 tính trạng tròn ngọt.
	Gen a qui định 2 tính trạng: bầu dục, chua.
	Sơ đồ P t/c AA (tròn ngọt) x aa (bầu dục, chua)
	GT A a
	F1 Aa (tròn ngọt)
	Kiểu hình 100% quả tròn, ngọt
	F1 Aa x Aa.
	GT A , a A , a.
	F2 1AA : 2 Aa : 1 aa.
	Kiểu hình 3 (tròn, ngọt) : 1 (chua, bầu dục).
	2. Trường hợp 2 một gen qui định 1 tính trạng.
	Qui định gen A quả tròn ; a qui định quả bầu dục gen B qui định quả ngọt; b qui định quả bầu dục.
	Thế hệ P thuần chủng, F1 dị hợp 2 cặp gen, F2 (3 : 1) phân tính gồm 4 kiểu tổ hợp về giao tử đực và cái của F1 => F1 dị hợp về 2 cặp gen chỉ tạo ra 2 loại giao tử có số lượng tương đương nhau nghĩa là 2 cặp gen phải liên kết hoàn toàn.
	P t/c (tròn, ngọt) x (chua, bầu dục)
	GT AB ab
	F1 (tròn, ngọt)
	Kiểu hình: 100% (tròn, ngọt)
	F1 ♂ (tròn, ngọt) x ♀ (chua, bầu dục)
	GT AB ; ab AB ; ab
	F2 1. : 2 : 1.
	Kiểu hình 3 cây tròn, ngọt : 1 cây bầu dục, chua.
IV/ CHÚ Ý KHI LÀM BÀI TẬP DI TRUYỀN.
	1. Công thức chung trong định l

File đính kèm:

  • docKy nang giai bai tap di truyen 9.doc