Sáng kiến kinh nghiệm Làm thế nào để học sinh học tốt văn miêu tả

doc12 trang | Chia sẻ: thuongnguyen92 | Lượt xem: 231 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Sáng kiến kinh nghiệm Làm thế nào để học sinh học tốt văn miêu tả, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO PHAN THIẾT
TRƯỜNG TIỂU HỌC MŨI NÉ 1
 Họ & tên : Nguyễn Thị Kiều Linh
 Chức vụ : Giáo viên
 Đơn vị : Trường Tiểu học Mũi Né 1
 Tháng 4/2008
 ĐẶT VẤN ĐỀ :
 I . LÝ DO :
Trong chương trình tiểu học , các bài làm văn gắn với chủ điểm của đơn vị học . Qúa trình thực hiện các kĩ năng phân tích đề , tìm ý , quan sát , viết đoạn là những cơ hội giúp trẻ mở rộng hiểu biết về cuộc sống . 
-Học các tiết Tập làm văn , học sinh cĩ điều kiện tiếp cận với vẻ đẹp của con người , thiên nhiên qua các bài văn , đoạn văn điển hình . Khi phân tích đề tập làm văn , học sinh cĩ dịp hướng tới cái chân , cái thiện, cái mĩ , . . . được định hướng trong các đề bài . 
-Những cơ hội đĩ làm cho tình cảm yêu mến , gắn bĩ giữa thiên nhiên với con người và sự việc xung quanh của trẻ nảy nở , tâm hồn , tình cảm của trẻ thêm phong phú . Đĩ là những nhân tố quan trọng gĩp phần hình thành nhân cách tốt đẹp của trẻ .
 II . TẦM QUAN TRỌNG : 
-Để làm được một bài văn hay , học sinh cần huy động các kiến thức về tập đọc , luyện từ và câu , vốn hiểu biết , . . . Nĩi chung , mơn Tập làm văn là tổng hợp các kiến thức mà học sinh học được ở các phân mơn Tiếng việt . 
-Khi giảng dạy Tập làm văn , giáo viên hay gặp phải khĩ khăn là học sinh thụ động , ít phát biểu , cĩ chăng cũng chỉ là những học sinh khá giỏi . Bài văn của các em chưa cĩ sự liên kết thành đoạn , ý tưởng cịn nghèo nàn , . . . nĩi đã khĩ , viết càng khĩ hơn . Do vậy, sau một thời gian giảng dạy , tơi đã suy nghĩ phải làm thế nào để giúp các em hứng thú và học tốt mơn học này .
NỘI DUNG CHÍNH :
 I . BIỆN PHÁP XỬ LÝ :
 1/ Phát hiện học sinh cĩ năng khiếu :
-Cĩ nhiều năng khiếu của học sinh được phát triển từ khi cịn rất bé , nhất là ở bậc Tiểu học . Cĩ nhiều em bộc lộ khả năng về Hát – Nhạc , Mỹ thuật, Vẽ , Ngoại ngữ , Tốn , Văn , . . . nhưng những năng khiếu đĩ nếu khơng được chăm sĩc , bồi dưỡng thì năng khiếu cĩ thể bị biến mất đi . Học sinh cĩ năng khiếu Văn nếu được vun xới , hướng dẫn chu đáo thì rất dễ dàng trở thành học sinh giỏi Văn .
$ Cĩ thể phát hiện học sinh cĩ năng khiếu từ lớp nào ?
-Cần phát hiện năng khiếu văn của trẻ từ khi cịn học lớp Một ( cũng cĩ thể ở lứa tuổi Mẫu giáo ) . Những trẻ em phát triển tốt về ngơn ngữ cĩ những biểu hiện như : dùng nhiều từ ngữ chính xác đến nỗi thầy cơ , cha mẹ cũng phải ngạc nhiên , nĩi năng , diễn đạt câu cú rõ ràng , mạch lạc. Nhìn chung , trẻ em đều thích nghe kể chuyện : Những học sinh cĩ năng khiếu văn cĩ thể nhớ và kể tĩm tắt nội dung câu chuyện một cách mạch lạc , kể cĩ đầu , cĩ đuơi , thích nghe đọc thơ và thuộc nhiều bài thơ hơn những trẻ khác cùng lứa tuổi . Các em thường cĩ những xúc cảm, tình cảm , nhạy bén trước những hiện tượng , sự việc xảy ra xung quanh . Các em cịn cĩ khả năng quan sát tinh tế , giàu trí tưởng tượng , vốn từ đa dạng và phong phú .
2/ Giúp học sinh học tốt mơn Tập làm văn như thế nào ?
- Giờ học Tập làm văn , nếu một học sinh khơng say mê , khơng thích thú thì ta cĩ khổ cơng luyện tập cũng khơng đạt được kết quả . Để giúp học sinh cĩ được sự hứng thú trong các giờ học , tơi đã thực hiện các biện pháp cụ thể như sau :
 2.1 / Cung cấp vốn từ , làm giàu vốn từ cho học sinh :
- Học sinh hiểu thêm một từ mới là hiểu thêm một khái niệm mới . Mà ngơn ngữ gắn chặt với tư duy . Ngơn ngữ phát triển thì tư duy cũng phát triển theo.
- Làm giàu vốn từ cho học sinh nhất là những từ tượng hình , tượng thanh , từ gợi tả màu sắc , . . . để giúp các em viết tốt thể loại văn miêu tả .
- Cĩ nhiều đề tài nhỏ để gợi cho học sinh tìm từ . Ví dụ ở lớp 5 , học thể loại văn tả người , giáo viên cĩ thể cho học sinh tìm các từ để miêu tả về hình dáng như :” Tìm từ đơn hoặc từ phức để miêu tả khuơn mặt , mái tĩc , đơi mắt , nụ cười giọng nĩi , dáng đi , . . .”
- Ngồi ra ,cịn cĩ những cách bồi dưỡng khác làm giàu vốn từ cho học sinh , chẳng hạn , cho học sinh tìm từ đồng nghĩa , từ trái nghĩa, từ được dùng theo nghĩa gốc , nghĩa chuyển , . . .
- Về phương pháp trị chơi , tơi cho học sinh thi đua tìm các từ láy cĩ âm đầu theo thứ tự Alphabét :
* Giáo viên cĩ thể chia học sinh làm hai nhĩm ( hoặc nhiều hơn) cùng tìm từ trong một thời gian được quy định cụ thể ( một vịng đồng hồ cát). 
* Lần lượt từng học sinh lên bảng ghi từ theo bảng chữ cái đã ghi sẵn.
* Học sinh 1 ghi xong , chuyền phấn cho Học sinh 2 , cứ thế cho đến em cuối cùng , . . . Nhĩm nào tìm được nhiều từ thì nhĩm đĩ thắng :
	b	- bồng bềnh 	bập bênh 
	c	- cứng cáp 	cần cù 
	d	- dịu dàng	dễ dàng
	đ	- đều đặn	đúng đắn
	g	- gọn gàng	gặp gỡ
	h	- hiu hắt	hùng hậu
	k	- kĩu kịt	kẽo kẹt
	l	- lung linh	lấp lánh
	m	- mênh mơng 	miệt mài
	n	- nĩng nực	no nê
	r	- ríu rít	rĩc rách
	s	- sạch sẽ	suơn sẻ
	t	- tỉ tê	tí tách	
	v	- véo von	vi vu
	x	- xa xăm	xơn xao	
- Cũng với phương pháp trị chơi , các nhĩm sẽ thi đua tìm các từ láy biết rằng âm cuối của từ láy đứng trước sẽ là âm đầu của từ láy đứng sau :
 an nhàn , no nê , êm đềm , mênh mơng , ngào ngạt , tí tách , chi chít , tíu tít , tỉ mỉ , mơn mởn , nĩng nực , cuồn cuộn , nũng nịu , um tùm , mỏng manh , nhanh nhẹn , non nớt , tiên tiến , . . .
- Tơi cịn dùng hình thức này để vận dụng tìm từ ghép , từ theo chủ đề , từ loại, . . . , phân biệt nghĩa chung của từ và nghĩa của từ trong văn cảnh .
2.2/ Luyện viết câu văn :
- Luyện cho học sinh viết đúng câu ngữ pháp : Học sinh chỉ cần viết câu văn cĩ đầy đủ bộ phận chủ ngữ và vị ngữ , diễn đạt câu văn sáng sủa , ngắn gọn .
Biết dùng dấu câu , ngắt câu đúng chỗ , ý tưởng muốn diễn đạt sẽ rõ ràng hơn, người đọc sẽ hiểu được ý tưởng của mình . Trong văn viết , việc dùng dấu phẩy là khĩ hơn cả . 
- Vậy cĩ bao nhiêu trường hợp dùng dấu phẩy khi viết câu văn mà giáo viên chưa hướng dẫn cho học sinh ? Hãy hướng dẫn và giúp cho học trị nhỏ của chúng ta hiểu và vận dụng dấu câu một cách thành thạo từng trường hợp .
 ->Tơi cho học sinh so sánh cách diễn đạt các câu dưới đây :
! Cách 1 : 
Những chiếc xe đạp cọc cạch chạy .
Mấy con bị đang gặm cỏ .
Tơi đã học lớp năm .
Em nhớ thầy Tuấn , người thầy kính yêu đã tận tuỵ dạy dỗ chúng em năm học lớp Ba .
! Cách 2 : 
Trên con đường đất đỏ , những chiếc xe đạp cọc cạch chạy .
Xa xa , trên thảm cỏ non mượt , mấy con bị đang gặm cỏ ngon lành.
Bây giờ tơi đã học lớp Năm .
Hằng ngày , khi nhìn thấy cơ giáo viết bài trên bảng , em lại nao nao nhớ về thầy Tuấn , người thầy kính yêu đã tận tuỵ dạy dỗ chúng em năm học lớp Ba .
Giờ đây , nhìn những hạt bụi phấn rơi rơi . . . , em lại nao nao nhớ về thầy Tuấn , người thầy kính yêu đã tận tuỵ dạy dỗ chúng em năm học lớp Ba .
-> Học sinh sẽ nhận xét thật dễ dàng : Những câu văn cĩ sử dụng bộ phận trạng ngữ , dùng dấu câu thích hợp , câu văn càng cụ thể , sinh động hơn . Vậy thì việc giáo viên luyện tập cho học sinh biết cách mở rộng câu là rất cần thiết để giúp các em viết tốt , diễn đạt tốt một câu văn .
2.3/ Hướng dẫn học sinh sưu tầm, tích luỹ các hình ảnh văn học :
Qua các bài tập đọc , bài thơ , bài đọc thêm , . . . tơi giúp học sinh cách phát hiện và ghi lại một ý hay , những câu văn hay vào “ sổ tay văn học” . Bởi vì sưu tầm , tích luỹ , ghi chép từng câu văn hay , những câu thơ giàu cảm xúc , những câu ca , 
lời hát , . . . lâu dần sẽ thấm hình ảnh văn học được tích luỹ giống như nguyên vật liệu thì “ tồ lâu đài văn học” của các em càng to , càng đẹp .
Cĩ học sinh đã ghi được những câu danh ngơn như :
“ Trên bước đường thành cơng khơng cĩ dấu chân của người lười biếng”
Cĩ em đã ghi được những đoạn văn gợi cảm như :
“ Hai cánh cổng sắt to nối liền với hai bờ tường vững chãi như hai chàng vệ sĩ bảo vệ cho khuơn viên trường tách hẳn sinh hoạt nhộn nhịp của con đường bên ngồi . Bên trên là tấm biển lớn sơn xanh nổi bật hàng chữ :” Trường Tiểu học Lê Văn Tám”. ( Đoạn văn tả Cánh cổng trường ).
- Tất cả những lời lẽ , những tư tưởng ấy sao hồn nhiên ngây thơ đến vậy ? Các em thường xuyên sưu tầm, tích luỹ những hình ảnh văn học thì sổ tay văn học các em càng phong phú thì các em càng mau tiến bộ , càng cĩ kĩ năng viết tốt .
2.4/ Hướng dẫn học sinh cách cảm nhận cái hay , cái đẹp trong một đoạn văn:
- Học sinh dễ cảm nhận , rung cảm trước cái hay , cái đẹp trong văn học . Qua đĩ , giúp học sinh cảm thụ văn học , giúp em cĩ những cảm xúc thẩm mĩ xoay quanh cái đẹp trong thiên nhiên , cái đẹp trong xã hội .
- Muốn học sinh cảm thụ được tác phẩm , phải cĩ những đề tài hay .
Ví du 1 : 
- Đoạn văn trong bài “ Hạng A Cháng”
A Cháng đẹp người thật . Mười tám tuổi , ngực nở vịng cung , da đỏ như lim , bắp tay , bắp chân rắn như trắc , gụ . Vĩc cao , vai rộng , người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng . 
- Cách thực hiện :
 + Học sinh suy nghĩ , tự đặt và ghi các câu hỏi khác nhau , xoay quanh nội dung đoạn văn trên . Kết quả học sinh tự đặt ra được các câu hỏi khác nhau rất phong phú :
Đoạn văn miêu tả gì của nhân vật ?
Tìm những từ ghép để sử dụng trong đoạn ?
Nêu những hình ảnh so sánh ?
Đọc xong đoạn này , bạn cĩ cảm xúc gì ?
Ví dụ 2 : 
- Đoạn văn tả “ Bà tơi” 
Giọng bà trầm bổng , ngân nga như tiếng chuơng . Nĩ khắc sâu vào trí nhớ tơi dễ dàng , và như những đố hoa , cũng dịu dàng , rực rỡ , đầy nhựa sống .Khi bà mỉm cười , hai con ngươi đen sẫm nở ra , long lanh , dịu hiền khĩ tả , đơi mắt ánh lên những tia sáng ấm áp , tươi vui . Mặt dù trên đơi má ngâm ngâm đã cĩ nhiều nếp nhăn , khuơn mặt của bà tơi hình như vẫn tươi trẻ .
- Cách thực hiện :
 + Giáo viên chia lớp thành nhĩm 4 , yêu cầu từng nhĩm suy nghĩ câu hỏi , đặt vấn đề để chỉ định một trong những nhĩm bạn trả lời câu hỏi đã đặt ra . 
 + Sau khi trả lời , bổ sung ý kiến , được quyền đặt câu hỏi phỏng vấn nhĩm tiếp theo :
Tìm từ láy cĩ trong đoạn văn ?
Tìm những từ ngữ gợi tả ngoại hình bà ?
Giải thích nghĩa của từ “ con ngươi”?
Ví dụ 3 : 
- Học sinh cĩ thể tự tìm một đoạn văn , đoạn thơ mà mình thích để trình bày cho cả lớp cùng trao đổi để cảm thụ văn : 
“ Nếu nhắm mắt nghĩ về cha mẹ
Đã nuơi em khơn lớn từng ngày
Tay bồng bế sớm khuya vất vả
Mắt nhắm rồi lại mở ra ngay”
- Đoạn thơ trên tác giả Vũ Quần Phương muốn nĩi gì với các em ?
2.5/ Rèn kĩ năng diễn đạt ý :
Ví dụ 1:
- Em hãy nhắm mắt lại , nghĩ về một người nào đĩ cĩ quan hệ đặc biệt trong cuộc sống của em và miêu tả người đĩ . 
+Yêu cầu học sinh sẽ viết nhanh những suy nghĩ của mình , trao đổi cho nhau cùng đọc . 
+ Kết quả : Cĩ em đã viết được những ý như :
Mái tĩc đen gợn sĩng , bồng bềnh . 
Làn da rám nắng . 
Đơi mắt sáng tinh anh, cương nghị .
Một trí tuệ minh mẫn .
Thích nghe nhạc, thích đọc sách 
Ví dụ 2 : 
Xác định mẫu đoạn văn dưới đây là đoạn mở bài hay kết bài? Tự đặt đề bài cho mỗi đoạn văn đĩ .
Từ nhà em đến trường cĩ thể đi theo nhiều con đường . Nhưng con đường mà em thích đi hơn cả là con đường Nguyễn Trường Tộ .
Em rất yêu quý con đường từ nhà đến trường . Sáng nào đi học , em cũng thấy con đường sạch sẽ . Em biết đấy là nhờ cơng quét dọn ngày đêm của các cơ bác cơng nhân vệ sinh .Em và các bạn bảo nhau khơng xả rác bừa bãi để con đường luơn sạch đẹp .
Sau những ngày làm việc bận rộn , ai cũng thích tìm đến thiên nhiên . Được cùng gia đình đi biển Vũng Tàu trong chiều thứ bảy vừa qua , em đã cĩ dịp ngắm bức tranh thiên nhiên sống động và đầy ấn tượng của biển lúc hồng hơn 
Biển đêm thật yên tĩnh . Nhưng em biết trong khúc nhạc rì rầm muơn thuở của đại dương lại ơm ấp nhiều chờ mong và hy vọng : Những đồn thuyền ra khơi kia sẽ lướt sĩng vào bờ trước bình minh , những khoang thuyền sẽ đầy ắp cá và tiếng cười sảng khối của các bác ngư dân .
Sau khi xác định đoạn văn , học sinh tập viết đoạn mở bài ( gián tiếp , trực tiếp) , kết bài ( mở rộng , khơng mở rộng ) theo mẫu , theo chủ đề.
Kết quả : Học sinh hiểu rằng mở bài là rất quan trọng , viết tốt đoạn mở bài sẽ kích thích được sự hứng thú cho người đọc .Viết tốt đoạn kết bài đọng lại trong người đọc những cảm xúc , những suy nghĩ.
II . HIỆU QUẢ BAN ĐẦU :
Nội dung đề tài luơn là một nguồn cảm hứng để học trị tơi thích viết văn . Tơi luơn chú ý đến việc soạn đề bài gợi cảm xúc , gần gũi với cuộc sống xung quanh các em .
Cải cách phương pháp dạy và học mơn Tập làm văn , tơi đã vận dụng các biện pháp dạy học theo hướng tích cực như trên .Qua đĩ , học sinh của tơi đã tự giác thực hiện tốt các hoạt động học tập như sau :
Học sinh tự thuyết trình bài viết của mình dưới sự tổ chức của giáo viên.
Học sinh tự “chấm chéo bài” của nhau.
Học sinh tự tìm những câu văn diễn đạt hay ngay trong bài làm của mình và trong bài làm của bạn .
Tự rút kinh nghiệm , tự sữa chữa câu văn cho hồn chỉnh.
KẾT LUẬN : 
Một số kinh nghiệm tơi ghi ra ở đây với hy vọng rằng : Đây sẽ là một tài liệu nhỏ để các quý đồng nghiệp cĩ thể tham khảo , vận dụng trong những tình huống sư phạm thích hợp . Bởi vì , dạy tốt mơn Tập làm văn chính là đã gĩp phần giáo dục học sinh tình yêu Tiếng việt , yêu tiếng Mẹ ,yêu sự phong phú , mênh mơng của Tiếng việt – Tiếng nĩi của dân tộc Việt Nam .
Ngày 20 tháng 3 năm 2008
Người viết 
 Nguyễn Thị Kiều Linh 

File đính kèm:

  • docSKKN.doc